Khu bảo tồn thiên nhiên là nơi lưu giữ hệ sinh thái, cảnh quan và đa dạng sinh học có giá trị đặc biệt. Tuy nhiên, tình trạng xâm hại như khai thác trái phép, phá rừng, săn bắt động vật quý hiếm vẫn xảy ra và gây tổn hại nghiêm trọng đến môi trường. Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên tại Điều 245.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:
- 2 2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015:
- 5 5. Phân biệt với Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại:
- 6 6. Các biện pháp nâng cao trách nhiệm quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:
- 6.1 6.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và pháp luật có liên quan:
- 6.2 6.2. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra và giám sát:
- 6.3 6.3. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của đội ngũ quản lý:
- 6.4 6.4. Phát huy vai trò của cộng đồng và xã hội:
- 6.5 6.5. Ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quản lý:
1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:
1.1. Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên là gì?
Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội, áp lực khai thác tài nguyên thiên nhiên ngày càng lớn, nhiều khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam đã và đang bị xâm hại nghiêm trọng. Các hành vi như: chặt phá rừng trong khu bảo tồn, khai thác lâm sản, săn bắt động vật hoang dã, xây dựng công trình trái phép… hoặc gây ô nhiễm môi trường trong phạm vi bảo tồn vẫn diễn ra bất chấp sự kiểm soát của cơ quan chức năng.
Điều này làm suy giảm đa dạng sinh học, phá vỡ cân bằng sinh thái và đe dọa nghiêm trọng đến hệ sinh thái quý hiếm. Mặc dù cơ quan quản lý đã tăng cường kiểm tra và xử phạt, song vẫn có nhiều trường hợp vi phạm với quy mô và tính chất ngày càng phức tạp, đòi hỏi biện pháp xử lý hình sự để răn đe và phòng ngừa.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên như sau:
“Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên là hành vi của cá nhân, tổ chức trái với quy định pháp luật trong quản lý, bảo vệ khu bảo tồn thiên nhiên, gây thiệt hại về tài sản, cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên hoặc tái phạm khi đã bị xử phạt hành chính hoặc xử lý kỷ luật. Đây là loại tội phạm xâm phạm đến trật tự quản lý Nhà nước về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống, đa dạng sinh học và lợi ích chung của cộng đồng.”
1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên trong pháp luật hình sự:
Việc quy định Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên tại Điều 245 Bộ luật Hình sự năm 2015 có nhiều ý nghĩa:
- Thứ nhất, bảo vệ môi trường sống và đa dạng sinh học: Ngăn chặn các hành vi xâm hại hệ sinh thái cũng như bảo tồn các loài động thực vật quý hiếm.
- Thứ hai, bảo đảm lợi ích cộng đồng và phát triển bền vững: Giữ gìn nguồn tài nguyên thiên nhiên cho thế hệ hiện tại và tương lai.
- Thứ ba, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước: Tạo cơ sở pháp lý để cơ quan chức năng xử lý hình sự những hành vi nguy hiểm và vượt quá mức xử phạt hành chính.
- Thứ tư, răn đe và giáo dục pháp luật: Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, từ đó hạn chế tình trạng khai thác trái phép và xâm hại trái phép khu bảo tồn thiên thiên.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:
Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên hiện nay đang được quy định tại Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ 300 mét vuông (m2) đến dưới 500 mét vuông (m2);
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 200.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích 500 mét vuông (m2) trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Sử dụng công cụ, phương tiện, biện pháp bị cấm;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:
2.1. Khách thể:
Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên xâm phạm trực tiếp đến: Các quy định về bảo vệ đa dạng sinh học, các nguồn gen quý hiếm phục vụ nghiên cứu khoa học và du lịch sinh thái của Nhà nước.
Đối tượng tác động của tội phạm này là: các khu bảo tồn thiên nhiên được Nhà nước bảo vệ.
Trong đó:
- “Thiên nhiên” bao gồm: không khí, khí hậu, nguồn nước, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn động thực vật, các yếu tố địa lý, địa hình… Ở nước ta có rất nhiều khu bảo tồn thiên nhiên đẹp và được sự công nhận của thế giới. Mỗi một khu bảo tồn thiên nhiên sẽ có những chính sách quản lý riêng và đảm bảo sự vận hành của khu bảo tồn.
- “Bảo tồn đa dạng sinh học” là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền.
Theo khoản 12 Điều 3 Luật Đa dạng sinh học năm 2008 có quy định: “Khu bảo tồn thiên nhiên” là khu vực địa lý được xác lập ranh giới và phân khu chức năng để bảo tồn đa dạng sinh học.
2.2. Mặt khách quan:
a. Hành vi:
Hành vi khách quan của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:Là hành vi vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên.
Vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của Nhà nước về chế độ quản lý khu bảo tồn.
Theo quy định của Luật Đa dạng sinh học năm 2008, cá nhân và tổ chức có trách nhiệm quản lý khu bảo tồn thiên thiên. Cụ thể:
Thứ nhất, trách nhiệm quản lý khu bảo tồn theo Điều 27 Luật Đa dạng sinh học năm 2008 quy định:
- Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức quản lý khu bảo tồn theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ.
- Việc quản lý khu bảo tồn phải được thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý khu bảo tồn.
- Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý khu bảo tồn.
Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn được quy định theo Điều 30 Luật Đa dạng sinh học năm 2008 bao gồm:
- Khai thác nguồn lợi hợp pháp trong khu bảo tồn theo quy định của Luật này, quy chế quản lý khu bảo tồn và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Tham gia, hưởng lợi ích từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong khu bảo tồn;
- Hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ, bồi thường, tái định cư theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện quy chế quản lý khu bảo tồn;
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có hoạt động hợp pháp trong khu bảo tồn thiên nhiên theo Điều 31 Luật Đa dạng sinh học năm 2008 bao gồm:
- Khai thác nguồn lợi hợp pháp trong khu bảo tồn theo quy định của Luật này, quy chế quản lý khu bảo tồn và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen và các hoạt động hợp pháp khác trong khu bảo tồn theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện quy chế quản lý khu bảo tồn;
- Tiến hành các hoạt động khác theo quy định của pháp luật;
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
b. Hậu quả:
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên. Người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp hậu quả của tội phạm thuộc một trong những trường hợp sau:
- Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng trở lên;
- Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ 300 mét vuông (m2) trở lên;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Trường hợp hậu quả của hành vi chưa đạt đến mức nghiêm trọng nêu trên thì người phạm tội tuy không phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, mà phải chịu xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
Tức là nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên gây hậu quả nghiêm trọng, mong muốn cho hậu quả xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
Động cơ của chủ thể phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, tuy nhiên hành vi phạm tội xuất phát chủ yếu từ động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên không phải là chủ thể đặc biệt (chủ thể thường), chỉ cần người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đến một độ tuổi theo quy định của Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 thì đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.
Theo đó, chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:
Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên theo Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt cho 02 chủ thể: cá nhân và pháp nhân thương mại (khoản 4).
3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:
- Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
- Khung 1: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
- Khung 2: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 3: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
- Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên được quy định tại khoản 2 Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
- Gây thiệt hại về tài sản 200.000.000 đồng trở lên theo điểm a khoản 2 Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi hành vi vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên dẫn đến thiệt hại tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên thì đây được coi là tình tiết định khung tăng nặng. Mức thiệt hại này phản ánh tính chất nghiêm trọng của hành vi, gây tổn thất lớn về kinh tế cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân, đồng thời ảnh hưởng đến công tác bảo vệ và phát triển bền vững khu bảo tồn. Do đó, pháp luật quy định hình phạt tù từ 03 năm đến 07 năm trong trường hợp này để xử lý nghiêm khắc hành vi vi phạm.
- Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích 500 mét vuông (m2) trở lên theo điểm b khoản 2 Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại đến cảnh quan hoặc hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt với diện tích từ 500m2 trở lên thì được xác định là tình tiết tăng nặng. Đây là mức độ tổn hại lớn có thể phá vỡ cân bằng sinh thái, ảnh hưởng lâu dài đến sự đa dạng sinh học và công tác bảo tồn. Chính vì vậy, người phạm tội sẽ bị xử lý ở khung hình phạt cao hơn của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên nhằm răn đe và ngăn chặn triệt để các hành vi xâm hại tài nguyên thiên nhiên.
- Có tổ chức theo điểm c khoản 2 Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015:
Hành vi phạm tội được thực hiện “có tổ chức” tức là có sự cấu kết và phân công nhiệm vụ giữa nhiều người để thực hiện vi phạm, thường với tính chất quy mô, chuyên nghiệp và chuẩn bị kỹ lưỡng. Đây là tình tiết định khung tăng nặng hình phạt của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên vì mức độ nguy hiểm cao hơn nhiều so với hành vi phạm tội đơn lẻ, gây khó khăn cho công tác phát hiện và xử lý. Do đó, pháp luật quy định khung hình phạt từ 03 năm đến 07 năm đối với trường hợp này.
- Sử dụng công cụ, phương tiện, biện pháp bị cấm theo điểm d khoản 2 Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp người phạm tội dùng các công cụ, phương tiện, biện pháp bị pháp luật nghiêm cấm (như chất nổ, hóa chất độc hại, máy móc hủy diệt môi trường…) để vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, thì đây là tình tiết định khung tăng nặng. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại trực tiếp cho cảnh quan, hệ sinh thái mà còn tiềm ẩn nguy cơ tàn phá diện rộng, khó phục hồi. Vì vậy, pháp luật quy định hình phạt nghiêm khắc hơn đối với tình tiết này để răn đe, bảo vệ an toàn cho môi trường và hệ sinh thái tự nhiên.
- Tái phạm nguy hiểm theo điểm đ khoản 2 Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015:
Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
5. Phân biệt với Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại:
Tiêu chí | Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên (Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại (Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể | Trật tự quản lý nhà nước về khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan, hệ sinh thái trong khu bảo tồn. | Trật tự quản lý nhà nước về đa dạng sinh học, an toàn sinh thái liên quan đến loài ngoại lai. |
Hành vi khách quan | Gồm các hành vi như sau:
| Gồm các hành vi như sau:
|
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. |
Hình phạt bổ sung (cá nhân) | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Trách nhiệm pháp nhân thương mại | Khung 1: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng. Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 3: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng. Khung 2: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. |
Điểm khác biệt nổi bật | Nhấn mạnh đến bảo vệ khu bảo tồn thiên nhiên và hệ sinh thái trong phạm vi bảo vệ nghiêm ngặt. | Nhấn mạnh đến ngăn chặn loài ngoại lai xâm hại, bảo vệ đa dạng sinh học và cân bằng sinh thái. |
6. Các biện pháp nâng cao trách nhiệm quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:
6.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và pháp luật có liên quan:
- Rà soát và sửa đổi quy định pháp luật: Nhiều quy định hiện hành về quản lý khu bảo tồn chưa theo kịp thực tiễn dẫn đến khoảng trống pháp lý trong xử lý vi phạm. Vì thế cần bổ sung cơ chế quản lý rõ ràng và thống nhất từ trung ương đến địa phương;
- Quy định rõ trách nhiệm: Cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương và Ban quản lý khu bảo tồn phải có trách nhiệm cụ thể về bảo vệ rừng, động vật quý hiếm, hệ sinh thái. Tránh tình trạng chồng chéo và đùn đẩy trách nhiệm;
- Tăng nặng chế tài xử lý: Ngoài xử phạt hành chính, cần đẩy mạnh áp dụng chế tài hình sự theo Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015 đối với hành vi xâm hại nghiêm trọng khu bảo tồn thiên nhiên, từ đó tạo ra tính răn đe cao cho xã hội.
6.2. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra và giám sát:
- Tuần tra, kiểm soát thường xuyên: Lực lượng kiểm lâm, cảnh sát môi trường phải tổ chức tuần tra định kỳ và đột xuất, đặc biệt tại các khu vực giáp ranh dễ xảy ra xâm hại;
- Ứng dụng thiết bị hiện đại: Trang bị đầy đủ camera giám sát, flycam cùng với các thiết bị định vị để giám sát diện rộng, phát hiện nhanh các vụ chặt phá rừng hoặc săn bắt trái phép;
- Xử lý kịp thời và công khai: Mọi vi phạm phải được phát hiện và xử lý nghiêm, đồng thời thông tin rộng rãi để nâng cao tính răn đe và ý thức tuân thủ pháp luật trong cộng đồng.
6.3. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của đội ngũ quản lý:
- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn: Tăng cường các khóa tập huấn về pháp luật bảo vệ môi trường, kỹ năng tuần tra, giám sát, cứu hộ động vật hoang dã cho kiểm lâm và cán bộ quản lý;
- Chế độ đãi ngộ hợp lý: Cải thiện thu nhập, cải thiện các chế độ bảo hiểm và phụ cấp cho lực lượng làm việc trong khu bảo tồn, từ đó giúp họ yên tâm công tác, tránh tình trạng buông lỏng hoặc tiếp tay cho vi phạm;
- Cơ chế kỷ luật nghiêm minh: Xử lý trách nhiệm của cán bộ và các chủ thể quản lý nếu để xảy ra tình trạng phá rừng, buôn bán động vật hoang dã trong phạm vi phụ trách.
6.4. Phát huy vai trò của cộng đồng và xã hội:
- Tuyên truyền và phổ biến pháp luật: Tổ chức các chương trình truyền thông, giáo dục tại trường học, thôn bản, để người dân nhận thức rõ giá trị của khu bảo tồn và trách nhiệm bảo vệ;
- Lồng ghép lợi ích cộng đồng: Phát triển mô hình du lịch sinh thái, nông – lâm kết hợp bền vững để tạo thu nhập cho người dân, giảm động cơ xâm hại tài nguyên;
- Cơ chế khuyến khích cộng đồng tham gia: Xây dựng các nhóm “cộng đồng bảo vệ rừng”, “tình nguyện viên bảo tồn” và có chế độ hỗ trợ kinh phí, khen thưởng cho những cá nhân và tập thể có đóng góp tích cực;
- Công khai và minh bạch thông tin: Cập nhật thông tin về hiện trạng rừng, tình hình vi phạm để cộng đồng cùng giám sát và phản ánh kịp thời.
6.5. Ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quản lý:
- Hệ thống giám sát từ xa: Sử dụng vệ tinh, ảnh viễn thám hoặc thiết bị GIS (hệ thống thông tin địa lý) để theo dõi biến động diện tích rừng và cảnh quan;
- Cơ sở dữ liệu số: Xây dựng ngân hàng dữ liệu về đa dạng sinh học và bản đồ phân bố loài quý hiếm, từ đó phục vụ việc quản lý khoa học và kịp thời cảnh báo nguy cơ;
- Công nghệ cảnh báo sớm: Áp dụng công nghệ IoT (Internet of Things) và cảm biến nhiệt để phát hiện cháy rừng, cảnh báo phá rừng và tình trạng khai thác gỗ trái phép;
- Kết nối thông tin: Liên thông dữ liệu giữa kiểm lâm, công an và các lực lượng chính quyền địa phương để kịp thời phối hợp xử lý khi có vi phạm xảy ra.
THAM KHẢO THÊM: