Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay đang được quy định tại Điều 283 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là tội danh xử lý hành vi điều khiển tàu bay ra, vào lãnh thổ Việt Nam trái quy định nhằm bảo đảm an toàn bay và trật tự quản lý hàng không quốc gia.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- 1.1 1.1. Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là gì?
- 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong pháp luật hình sự:
- 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- 2 2. Cấu thành Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 283 Bộ luật Hình sự 2015:
- 5 5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về điều khiển tàu bay:
1. Khái quát về Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
1.1. Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là gì?
Trong những năm gần đây, ngành hàng không Việt Nam phát triển mạnh mẽ với tần suất chuyến bay quốc tế và chuyên bay nội địa ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, đi cùng với đó là tình trạng vi phạm quy định về điều khiển tàu bay như: điều kiện cất cánh, điều kiện hạ cánh, hành trình bay, tín hiệu hàng không hoặc thủ tục xuất nhập cảnh hàng không…
Một số vụ việc đã gây hậu quả nghiêm trọng như: Uy hiếp an toàn bay, chậm trễ chuyến bay… từ đó làm thiệt hại tài sản và làm ảnh hưởng đến uy tín quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Chính vì vậy, việc xử lý hình sự đối với hành vi điều khiển tàu bay vi phạm quy định hàng không được đặt ra như một biện pháp răn đe mạnh mẽ đối với hành vi vi phạm.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:
“Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hành vi của người điều khiển tàu bay khi ra, vào lãnh thổ Việt Nam nhưng không tuân thủ các quy định pháp luật về hàng không, xâm hại đến an toàn bay, trật tự quản lý hàng không và lợi ích quốc gia. Đây là tội phạm được quy định tại Điều 283 Bộ luật Hình sự 2015, tội danh này phản ánh sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước đối với lĩnh vực đặc thù có liên quan trực tiếp đến an ninh và an toàn quốc gia.”
1.2. Ý nghĩa của Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong pháp luật hình sự:
Việc hình sự hóa và xử lý nghiêm minh tội danh này có ý nghĩa quan trọng:
- Thứ nhất, đảm bảo an toàn hàng không: Quy định về Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm ngăn chặn các hành vi có thể dẫn đến tai nạn hoặc sự cố nghiêm trọng, bảo vệ tính mạng hành khách và an toàn tàu bay.
- Thứ hai, giữ vững trật tự quản lý nhà nước về hàng không: Tạo hành lang pháp lý nghiêm minh, buộc các cá nhân và tổ chức tuân thủ chuẩn mực quốc gia và quốc tế.
- Thứ ba, bảo vệ uy tín quốc gia và thực hiện cam kết quốc tế: Thể hiện trách nhiệm của Việt Nam trong hợp tác quốc tế về hàng không dân dụng và góp phần khẳng định vị thế trên trường quốc tế.
- Thứ tư, răn đe và phòng ngừa tội phạm: Góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của đội ngũ phi công, tổ lái và các chủ thể có liên quan trong hoạt động hàng không.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay đang được quy định tại Điều 283 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.”
2. Cấu thành Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Cấu thành tội phạm là tổng thể các dấu hiệu pháp lý đặc trưng khách quan và chủ quan được quy định trong pháp luật hình sự thể hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội cụ thể là tội phạm, tức là căn cứ vào các dấu hiệu đó một hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm. Cấu thành tội phạm của Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm các dấu hiệu sau:
2.1. Khách thể:
Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xâm phạm trực tiếp đến: Quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đối tượng tác động của tội phạm này là: Người điều khiển phương tiện giao thông đường không vi phạm quy định về hàng không.
Hiện nay, các quy định về hàng không được ghi nhận tại các văn bản pháp luật như:
- Luật Vận chuyển hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006;
- Nghị định số 125/2015/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về quản lý hoạt động bay.
2.2. Mặt khách quan:
Mặt khách quan của tội danh này là: Hành vi điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Người điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam có thể không vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông đường không, mà chỉ vi phạm các quy định của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc bay vào, bay ra lãnh thổ Việt Nam như: bay vào, bay ra hoặc bay qua lãnh thổ Việt Nam mà không xin phép…
Căn cứ để xác định hành vi điều khiển tàu bay bay vào hoặc bay ra khỏi lãnh thổ Việt Nam có vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hay không là các quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà nước Việt Nam là thành viên tham gia hoặc phê chuẩn trong lĩnh vực hàng không.
Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (cấu thành hình thức). Tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm có hành vi vi phạm quy định về hàng không xảy ra.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của tội danh này là người trực tiếp điều khiển tàu bay (có thể là người Việt Nam hoặc cũng có thể là người nước ngoài).
Điều 71 Luật Hàng không dân dụng năm 2006 quy định:
- Tổ bay bao gồm những người được người khai thác tàu bay chỉ định để thực hiện nhiệm vụ trong chuyến bay;
- Thành phần tổ bay bao gồm tổ lái, tiếp viên hàng không và các nhân viên hàng không khác theo yêu cầu thực hiện chuyến bay.
Như vậy, để điều khiển một chiếc tài bay cần có một tổ lái cùng thực hiện việc điều khiển. Thành viên tổ lái là người thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay, bao gồm lái chính, lái phụ và nhân viên hàng không khác phù hợp với loại tàu bay.
Người chỉ huy tàu bay là thành viên tổ lái được người khai thác tàu bay chỉ định cho một chuyến bay; đối với hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại thì do chủ sở hữu tàu bay chỉ định (Điều 74 Luật Hàng không dân dụng năm 2006).
Ngoài ra, chủ thể của tội phạm này phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).
3. Khung hình phạt của Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Điều 283 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khung 3: Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 283 Bộ luật Hình sự 2015:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 283 Bộ luật Hình sự 2015: “gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng” với khung hình phạt cao nhất là phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Cụ thể:
4.1. Tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng” theo khoản 2 Điều 283 Bộ luật Hình sự 2015:
- Khi hành vi điều khiển tàu bay vi phạm quy định hàng không dẫn đến hậu quả nghiêm trọng thì người phạm tội sẽ phải chịu khung hình phạt từ 02 năm đến 07 năm tù hoặc phạt tiền từ 300 triệu đến 1 tỷ đồng theo khoản 2 Điều 283 Bộ luật Hình sự 2015.
- Hậu quả nghiêm trọng có thể hiểu là: Gây chết người, gây thương tích nặng cho nhiều người, thiệt hại lớn về tài sản hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn bay. Lĩnh vực hàng không là lĩnh vực dễ gây ra những vụ tai nạn lớn; vì vậy nhà làm luật đã quy định tình tiết này như một mốc tăng nặng nhằm phân hóa trách nhiệm rõ ràng.
- Đây là tình tiết thể hiện mức độ nguy hiểm cao hơn hẳn so với khung cơ bản (khoản 1 Điều 283). Quy định này nhấn mạnh yêu cầu người điều khiển tàu bay phải tuyệt đối tuân thủ quy định, vì bất kỳ hành vi vi phạm nào cũng tiềm ẩn nguy cơ lớn cho cộng đồng xã hội.
4.2. Tình tiết “gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng” theo khoản 3 Điều 283 Bộ luật Hình sự 2015:
- Nếu hành vi vi phạm hàng không gây ra hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì người phạm tội sẽ chịu khung hình phạt cao nhất (cụ thể là từ 05 đến 12 năm tù hoặc phạt tiền từ 1 tỷ đến 3 tỷ đồng) theo khoản 3 Điều 283 Bộ luật Hình sự 2015.
- Hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thường bao gồm: làm chết nhiều người, gây thảm họa hàng không, thiệt hại đặc biệt lớn về tài sản, cản trở nghiêm trọng hoạt động hàng không quốc tế hoặc ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.
- Đây là tình tiết định khung phản ánh bản chất đặc thù của lĩnh vực hàng không. Việc nâng khung hình phạt lên đến 12 năm tù (theo khung hình phạt nặng nhất của Điều 283) cho thấy chính sách hình sự hết sức nghiêm khắc, đảm bảo tính răn đe mạnh mẽ và bảo vệ an toàn hàng không quốc tế.
5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về điều khiển tàu bay:
Tiêu chí | Tội vi phạm quy định về điều khiển tàu bay (Điều 277 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 283 Bộ luật Hình sự 2015) |
Đối tượng điều chỉnh | Người chỉ huy hoặc điều khiển tàu bay vi phạm quy định về an toàn giao thông đường không trong quá trình bay. | Người điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam vi phạm quy định về hàng không Việt Nam. |
Điều kiện cấu thành cơ bản | Hành vi vi phạm có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản nếu không được ngăn chặn kịp thời. | Hành vi điều khiển tàu bay vi phạm quy định hàng không, không cần chứng minh khả năng gây hậu quả và chỉ cần xác định hành vi vi phạm. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Không quy định hình phạt bổ sung. |
THAM KHẢO THÊM: