Tội vi phạm quy định về giam giữ được quy định tại Điều 388 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi cố ý vi phạm các quy định của pháp luật trong quản lý, giam giữ người bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành án phạt tù, gây ảnh hưởng đến trật tự, kỷ luật và an toàn trong cơ sở giam giữ. Quy định này nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, duy trì kỷ cương trong thi hành án hình sự và ngăn ngừa những hành vi làm suy giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực giam giữ.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội vi phạm quy định về giam giữ:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về giam giữ:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về giam giữ:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội vi phạm quy định về giam giữ:
- 5 5. Phân biệt với Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử:
1. Khái quát chung về Tội vi phạm quy định về giam giữ:
1.1. Khái niệm:
Trong những năm gần đây, công tác giam giữ, quản lý người bị tạm giữ, tạm giam và người chấp hành án phạt tù tại Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm quy định về giam giữ vẫn còn tồn tại, gây ảnh hưởng đến kỷ luật, trật tự và an toàn trong các cơ sở giam giữ. Những vi phạm này không chỉ đe dọa đến an ninh, trật tự trong cơ sở giam giữ mà còn làm mất niềm tin của xã hội vào hệ thống tư pháp hình sự, gây khó khăn cho công tác giáo dục, cải tạo và phòng ngừa tội phạm. Chính vì vậy, việc xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm quy định về giam giữ là yêu cầu cấp thiết nhằm siết chặt kỷ cương và bảo đảm tính thống nhất trong thực thi pháp luật.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về giam giữ như sau:
“Tội vi phạm quy định về giam giữ là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về chế độ quản lý, giam giữ người bị tạm giữ, tạm giam hoặc người đang chấp hành án phạt tù; đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về hành vi này mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.”
1.2. Ý nghĩa:
- Thứ nhất: Bảo đảm tính nghiêm minh và kỷ luật trong hoạt động giam giữ. Việc quy định Tội vi phạm quy định về giam giữ giúp duy trì trật tự, an toàn, kỷ cương trong hệ thống trại giam, cơ sở tạm giữ và tạm giam. Việc xử lý hình sự góp phần răn đe và phòng ngừa tái phạm trên thực tế.
- Thứ hai: Bảo vệ uy tín và tính liêm chính của cơ quan thi hành án hình sự. Công tác giam giữ là một phần quan trọng trong chuỗi hoạt động tư pháp, phản ánh bản lĩnh, tính công bằng và nhân đạo của Nhà nước pháp quyền. Việc xử lý nghiêm những người vi phạm, đặc biệt là cán bộ có chức vụ, quyền hạn lợi dụng vị trí để tiếp tay cho phạm nhân; từ đó giúp củng cố niềm tin của nhân dân vào pháp luật và cơ quan thi hành án.
- Thứ ba: Góp phần bảo vệ quyền con người và phòng ngừa vi phạm trong trại giam. Quy định Tội vi phạm quy định về giam giữ không chỉ nhằm trừng trị người vi phạm, mà còn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị giam giữ, bảo đảm mọi người đều được đối xử bình đẳng, tôn trọng nhân phẩm trong khuôn khổ pháp luật. Đồng thời, đây là cơ sở pháp lý để ngăn ngừa tình trạng buông lỏng quản lý hoặc vi phạm quyền giam giữ.
- Thứ tư: Đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay. Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển, việc đưa thiết bị thông tin, ghi âm, ghi hình trái phép vào cơ sở giam giữ ngày càng tinh vi, phức tạp. Tội danh này tạo hành lang pháp lý rõ ràng để phát hiện, xử lý và răn đe các hành vi xâm phạm quy chế giam giữ bằng phương tiện công nghệ, góp phần giữ vững an ninh, an toàn xã hội và trật tự pháp luật trong lĩnh vực thi hành án hình sự.
1.3. Cơ sở pháp lý:
Tội vi phạm quy định về giam giữ hiện nay đang được quy định tại Điều 388 Bộ luật Hình sự 2015:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định của pháp luật về giam giữ, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây rối hoặc chống lại mệnh lệnh của người có thẩm quyền trong quản lý giam giữ;
b) Không có trách nhiệm mà đưa vào, tàng trữ, sử dụng thiết bị thông tin liên lạc cá nhân hoặc phương tiện ghi âm, ghi hình trong cơ sở giam giữ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm cư trú từ 01 năm đến 03 năm, cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 03 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về giam giữ:
2.1. Khách thể:
Tội vi phạm quy định về giam giữ xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan Nhà nước trong hoạt động tố tụng và thi hành án.
2.2. Mặt khách quan:
Tội phạm thực hiện các hành vi sau:
- Gây rối hoặc chống lại mệnh lệnh của người có thẩm quyền trong quản lý giam giữ như: đánh nhau, kích động tụ tập đông người, không chấp hành mệnh lệnh phân công lao động của quản giáo..;
- Đưa vào, tàng trữ, sự dụng thiết bị thông tin liên lạc cá nhân trong cơ sở giam giữ trái quy định như điện thoại di động, máy thu phát ghi âm, ghi hình…;
- Việc thực hiện một trong các hành vi trên chỉ cấu thành tội phạm khi thỏa mãn một trong các điều kiện. Đó là: đã bị xử lý kỷ luật, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này, đã bị kết án về tội này nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của tội phạm này là có trách nhiệm phải chấp hành các quy định về giam, giữ như người đang bị giam giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc cán bộ, nhân viên trong các cơ sở giam, giữ. Ngoài ra, chủ thể của Tội vi phạm quy định về giam giữ còn phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ và đủ độ tuổi luật định (đủ 16 tuổi trở lên).
2.4. Mặt chủ quan:
Tội vi phạm quy định về giam giữ được thực hiện với lỗi cố ý.
Động cơ, mục đích phạm tội đa dạng nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về giam giữ.
3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về giam giữ:
Tội vi phạm quy định về giam giữ theo quy định tại Điều 388 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm cư trú từ 01 năm đến 03 năm, cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 03 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội vi phạm quy định về giam giữ:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về giam giữ được quy định tại khoản 2 Điều 388 với khung hình phạt là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức: Phạm tội có tổ chức là trường hợp nhiều người cố ý cùng tham gia thực hiện hành vi vi phạm quy định về giam giữ, trong đó có sự cấu kết chặt chẽ, phân công vai trò và nhiệm vụ cụ thể giữa các thành viên nhằm đạt được mục đích phạm tội. Tình tiết này thể hiện mức độ nguy hiểm cao hơn nhiều so với hành vi đơn lẻ, bởi tổ chức phạm tội có thể lợi dụng cơ chế quản lý, che giấu hành vi và gây hậu quả nghiêm trọng hơn đối với an ninh trật tự trong cơ sở giam giữ. Do vậy, người phạm tội trong trường hợp này bị xử lý ở khung hình phạt cao hơn, thể hiện tính răn đe và bảo đảm kỷ luật nghiêm minh trong thi hành pháp luật về giam giữ.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Tình tiết này áp dụng đối với những người có chức vụ, quyền hạn trong cơ sở giam giữ như cán bộ quản giáo, cán bộ thi hành án hoặc người được giao quản lý phạm nhân, trại viên… Khi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi như đưa vào, tàng trữ, sử dụng trái phép thiết bị thông tin, phương tiện ghi âm, ghi hình hoặc bao che cho người bị giam giữ gây rối, chống mệnh lệnh, người phạm tội đã xâm hại nghiêm trọng đến kỷ luật, tính nghiêm minh và uy tín của cơ quan nhà nước. Hành vi này không chỉ thể hiện sự suy thoái đạo đức công vụ mà còn đe dọa trực tiếp đến an ninh trong trại giam, do đó bị xem là tình tiết định khung tăng nặng đặc biệt quan trọng.
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt: Là việc người phạm tội sử dụng các biện pháp gian dối, che giấu hành vi, tạo chứng cứ giả, dùng công nghệ hoặc lợi dụng sơ hở trong quy trình quản lý để thực hiện tội phạm. Trong bối cảnh các cơ sở giam giữ có quy định nghiêm ngặt, việc dùng thủ đoạn tinh vi để qua mặt cơ quan quản lý cho thấy ý thức phạm tội cao, tính toán kỹ lưỡng và nguy hiểm hơn hành vi thông thường. Những hành vi này đe dọa nghiêm trọng đến an ninh, trật tự, kỷ luật giam giữ. Do đó tình tiết này được coi là tình tiết tăng nặng khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về giam giữ.
- Tái phạm nguy hiểm: Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm: Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; hoặc đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
5. Phân biệt với Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử:
Tiêu chí | Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử (Điều 386 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội vi phạm quy định về giam giữ (Điều 388 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khái niệm | Là hành vi người đang bị tạm giữ, tạm giam, áp giải, xét xử hoặc đang chấp hành án phạt tù mà tự ý bỏ trốn khỏi sự quản lý hợp pháp của cơ quan có thẩm quyền. | Là hành vi cố ý vi phạm quy định pháp luật về giam giữ như gây rối, chống mệnh lệnh hoặc đưa, tàng trữ, sử dụng thiết bị thông tin, ghi âm, ghi hình trái phép trong cơ sở giam giữ. |
Khách thể bị xâm phạm | Trật tự, kỷ luật và hiệu lực quản lý của Nhà nước trong hoạt động giam giữ, thi hành án. | Chế độ giam giữ, trật tự an toàn trong cơ sở giam giữ và quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự. |
Mặt khách quan | Bao gồm các hành vi sau:
| Bao gồm các hành vi sau:
|
Chủ thể thực hiện hành vi | Chỉ có thể là người bị tạm giữ, tạm giam, áp giải, xét xử hoặc đang chấp hành án phạt tù. | Có thể là người bị giam giữ, phạm nhân, hoặc cán bộ, người có chức vụ, quyền hạn trong cơ sở giam giữ. |
Mặt chủ quan | Lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ việc bỏ trốn là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện nhằm thoát khỏi sự giam giữ. | Lỗi cố ý. Người phạm tội biết hành vi của mình vi phạm quy định giam giữ nhưng vẫn thực hiện vì động cơ cá nhân hoặc lợi ích khác. |
Hình phạt chính | Khung 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. | Khung 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. |
Hình phạt bổ sung | Không quy định hình phạt bổ sung. | Người phạm tội còn có thể bị cấm cư trú từ 01 năm đến 03 năm, cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 03 năm. |
THAM KHẢO THÊM: