Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản được quy định tại Điều 385 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, xảy ra khi người được giao giữ, quản lý tài sản, vật chứng hoặc tài khoản bị kê biên, niêm phong, phong tỏa nhưng tự ý phá hủy, sử dụng, chuyển nhượng, cất giấu hoặc giải tỏa trái phép, làm ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng và thi hành án của cơ quan có thẩm quyền.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản:
- 2 2. Cấu thành Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 385 Bộ luật Hình sự:
- 5 5. Phân biệt với Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối:
- 6 6. Những lưu ý về phong tỏa tài khoản, kê biên tài sản trong pháp luật hình sự:
1. Khái quát về Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản:
1.1. Khái niệm:
Trong những năm gần đây, tình trạng xâm phạm, hủy hoại hoặc tự ý sử dụng, chuyển nhượng tài sản đang bị kê biên, niêm phong, phong tỏa diễn ra ngày càng phức tạp. Nhiều trường hợp cán bộ, người có trách nhiệm quản lý tài sản hoặc người được giao bảo quản tài sản kê biên đã tự ý tiêu dùng, bán, tráo đổi hoặc phá niêm phong tài sản, làm thất thoát tài sản của Nhà nước và người bị thi hành án. Ngoài ra, việc giải tỏa phong tỏa tài khoản trái phép hoặc buông lỏng quản lý vật chứng đã gây hậu quả nghiêm trọng, dẫn đến người phạm tội hoặc người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản, khiến việc thu hồi tài sản và đảm bảo thi hành án gặp khó khăn.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản như sau:
“Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản là hành vi của người được giao giữ, quản lý tài sản, vật chứng hoặc tài khoản đang bị niêm phong, kê biên, phong tỏa, nhưng đã tự ý phá hủy, tiêu dùng, chuyển nhượng, tráo đổi, cất giấu hoặc giải tỏa phong tỏa trái phép, trái với quy định của pháp luật.”
1.2. Ý nghĩa:
Việc quy định Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong Bộ luật Hình sự năm 2015 mang nhiều ý nghĩa quan trọng, cụ thể:
- Thứ nhất, quy định về Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản góp phần bảo đảm tính nghiêm minh và hiệu lực của hoạt động tư pháp, ngăn chặn tình trạng lạm quyền, tắc trách hoặc cố ý xâm phạm tài sản đang thuộc sự quản lý của cơ quan thi hành án, điều tra hoặc xét xử.
- Thứ hai, quy định này nhằm bảo vệ trực tiếp quyền sở hữu tài sản hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân, ngăn ngừa việc tài sản bị tiêu dùng, tẩu tán hoặc hủy hoại trước khi bản án hoặc quyết định được thi hành xong.
- Thứ ba, Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản có ý nghĩa răn đe và phòng ngừa chung đối với những người được giao quản lý tài sản bị kê biên, niêm phong; đặc biệt là cán bộ trong các cơ quan tố tụng và thi hành án, buộc họ phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình bảo quản và xử lý tài sản.
- Thứ tư, quy định này còn thể hiện sự tôn nghiêm của pháp luật và nguyên tắc thượng tôn pháp luật trong tố tụng hình sự và dân sự; qua đó tăng cường niềm tin của nhân dân vào cơ quan tư pháp.
1.3. Cơ sở pháp lý:
Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản hiện nay đang được quy định tại Điều 385 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào được giao giữ, quản lý tài sản bị kê biên, bị niêm phong hoặc vật chứng bị niêm phong, tài khoản bị phong tỏa mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phá hủy niêm phong, giải tỏa việc phong tỏa tài khoản mà không có quyết định của người có thẩm quyền;
b) Tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc hủy hoại tài sản bị kê biên.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch;
b) Dẫn đến bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 100.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản:
2.1. Khách thể:
Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân, đồng thời ảnh hưởng đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng và thi hành án. Hành vi vi phạm không chỉ gây cản trở quá trình xác minh, làm sáng tỏ sự thật vụ án mà trong nhiều trường hợp còn làm thất thoát tài sản, gây khó khăn cho việc khắc phục hậu quả và đảm bảo nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho người bị hại.
Thực tiễn cho thấy, kê biên, niêm phong tài sản và phong tỏa tài khoản là những biện pháp tư pháp quan trọng được áp dụng nhằm bảo đảm thi hành hình phạt bổ sung (như tịch thu tài sản, phạt tiền…) hoặc đảm bảo việc bồi thường thiệt hại cho người bị hại và các bên liên quan. Việc xâm phạm những biện pháp này làm mất đi giá trị pháp lý của hoạt động tố tụng và thi hành án, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu lực cưỡng chế của Nhà nước và tính nghiêm minh của pháp luật.
Đối tượng tác động của tội phạm bao gồm:
- Tài sản bị kê biên, bị niêm phong hoặc vật chứng bị niêm phong;
- Tài khoản bị phong tỏa theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Đây là các đối tượng đặc thù được pháp luật bảo vệ nghiêm ngặt và cũng là căn cứ quan trọng để xác định hành vi phạm tội.
- Tài sản bị niêm phong: Là tài sản thuộc diện phải niêm phong theo quy định của pháp luật – có thể là tài sản đã bị kê biên theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tài sản bị thu giữ trong quá trình điều tra. Việc niêm phong phải được tiến hành đúng quy định, có sự chứng kiến của người có quyền lợi liên quan và được lập biên bản hợp pháp.
- Vật chứng bị niêm phong: Bao gồm công cụ, phương tiện phạm tội; vật mang dấu vết tội phạm; vật là đối tượng của tội phạm; hoặc tiền, tài sản, tài liệu có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội. Đây là nguồn chứng cứ quan trọng, giữ vai trò thiết yếu trong việc làm sáng tỏ hành vi phạm tội và xác định trách nhiệm hình sự của người phạm tội.
- Phong tỏa tài khoản: Là biện pháp áp dụng đối với người bị buộc tội có liên quan đến tội danh có hình phạt tiền, tịch thu tài sản hoặc nghĩa vụ bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định họ có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Biện pháp này cũng có thể áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có cơ sở cho rằng số tiền trong tài khoản liên quan đến hành vi phạm tội.
Như vậy, khách thể của tội phạm này là hoạt động bình thường, đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng và thi hành án, cùng với đó là quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan. Việc bảo vệ khách thể này chính là bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật, củng cố niềm tin vào công lý và trật tự quản lý tư pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm được thể hiện ở một trong 02 nhóm hành vi sau:
- Phá hủy niêm phong, giải tỏa việc phong tỏa tài khoản mà không có quyết định của người có thẩm quyền;
- Tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc hủy hoại tài sản bị kê biên.
Cụ thể như sau:
a. Hành vi phá hủy niêm phong hoặc giải tỏa việc phong tỏa tài khoản trái pháp luật:
Khi tài sản, vật chứng hoặc tài khoản đã được niêm phong, phong tỏa hợp pháp, việc mở niêm phong hoặc giải tỏa chỉ được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục và quyết định của người có thẩm quyền.
Phá hủy niêm phong là hành vi làm cho tình trạng niêm phong không còn nguyên vẹn như ban đầu, dù tài sản bên trong chưa bị xâm phạm. Chỉ cần niêm phong bị phá vỡ (như bị bóc, xé, cắt chì, tháo niêm bì hoặc làm rách dấu niêm phong…) thì tội phạm đã được coi là hoàn thành mà không phụ thuộc vào việc tài sản có bị mất mát hay hư hại hay không.
Hành vi giải tỏa trái phép việc phong tỏa tài khoản là việc tự ý thực hiện các giao dịch rút, chuyển hoặc chi tiêu số tiền trong tài khoản bị phong tỏa khi chưa có quyết định hủy bỏ hoặc thay đổi biện pháp phong tỏa của cơ quan có thẩm quyền. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến hoạt động bảo đảm thi hành án và tính hợp pháp của các biện pháp cưỡng chế tư pháp.
b. Hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc hủy hoại tài sản bị kê biên:
Các hành vi này đều xâm phạm chế độ quản lý và bảo quản tài sản kê biên, làm mất giá trị hoặc thay đổi tình trạng pháp lý của tài sản.
- Tiêu dùng tài sản bị kê biên là việc sử dụng tài sản đã bị kê biên vào sinh hoạt hoặc sản xuất thường ngày như: dùng lúa gạo bị kê biên để nấu ăn, vật liệu bị kê biên để xây nhà…;
- Chuyển nhượng tài sản bị kê biên là bán, cho, đổi hoặc cho mượn tài sản đã bị kê biên, làm mất khả năng thu hồi hoặc xử lý tài sản theo quy định;
- Đánh tráo tài sản bị kê biên là thay thế tài sản bị kê biên bằng tài sản khác cùng loại nhưng có giá trị thấp hơn nhằm che giấu hoặc chiếm đoạt giá trị thực của tài sản;
- Cất giấu tài sản bị kê biên là đem tài sản đi giấu để tránh bị phát hiện, quản lý hoặc xử lý. Các đối tượng thường viện lý do bị mất, bị trộm cắp hoặc thất lạc;
- Hủy hoại tài sản bị kê biên là hành vi làm cho tài sản mất hoàn toàn giá trị sử dụng, không thể phục hồi khiến cơ quan thi hành án không thể xử lý hoặc thu hồi giá trị tài sản.
c. Hậu quả và thời điểm tội phạm hoàn thành:
Trong cấu thành cơ bản của tội phạm này, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc. Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi phá hủy niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc hủy hoại tài sản bị kê biên, không phụ thuộc vào việc hành vi đó có gây thiệt hại cụ thể hay không.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Tức là biết rõ hành vi của mình là hành vi trái pháp luật nhưng vẫn mong muốn cho hậu quả hoặc để mặc cho hậu quả xảy ra.
Tuy nhiên, người phạm tội cũng có thể thực hiện hành vi phạm tội với lỗi vô ý, có thể là vô ý do quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được giao giữ tài sản bị kê biên, bị niêm phong hoặc vật chứng bị niêm phong mới có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.
Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều điện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.
3. Khung hình phạt của Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản:
Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản theo Điều 385 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 385 Bộ luật Hình sự:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản được quy định tại khoản 2 Điều 385 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch:
Đây là tình tiết định khung tăng nặng phản ánh mức độ nguy hiểm cao hơn cho xã hội của hành vi phạm tội. Khi người được giao giữ, quản lý tài sản bị kê biên, niêm phong, hoặc tài khoản bị phong tỏa mà tự ý phá hủy niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng hoặc hủy hoại tài sản thì hậu quả có thể làm thay đổi chứng cứ, giá trị tài sản hoặc tình trạng pháp lý của vật chứng trong vụ án. Hành vi này trực tiếp làm sai lệch bản chất vụ án hoặc vụ việc dẫn đến việc cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án không còn căn cứ chính xác để xác định trách nhiệm, thiệt hại hoặc nghĩa vụ của các bên, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả giải quyết vụ án. Như vậy, tình tiết này thể hiện mức độ nguy hiểm lớn hơn của hành vi vì làm cản trở hoạt động tư pháp, gây hậu quả sai lệch trong việc áp dụng pháp luật và thực thi công lý.
- Dẫn đến bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 100.000.000 đồng trở lên:
Tình tiết này phản ánh hậu quả vật chất nghiêm trọng do hành vi vi phạm gây ra. Theo quy định của pháp luật thì tài sản bị kê biên, niêm phong hoặc phong tỏa là biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ dân sự, bồi thường hoặc thi hành án. Khi người được giao giữ, quản lý tự ý tiêu dùng, chuyển nhượng hoặc giải tỏa phong tỏa trái phép, họ đã tạo điều kiện cho người có nghĩa vụ tẩu tán tài sản, khiến cơ quan thi hành án không thể thu hồi hoặc cưỡng chế để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án. Nếu hậu quả này dẫn đến thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên thì người thực hiện hành vi phải chịu trách nhiệm hình sự ở khung tăng nặng với mức hình phạt từ 02 năm đến 07 năm tù. Tình tiết này thể hiện mức độ nguy hiểm rất cao bởi nó trực tiếp làm thất thoát tài sản Nhà nước hoặc quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức liên quan; đồng thời làm mất hiệu lực của hoạt động kê biên, phong tỏa tài sản trong thi hành án.
5. Phân biệt với Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối:
Tiêu chí | Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối (Điều 382 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản (Điều 385 Bộ luật Hình sự 2015) |
---|---|---|
Khái niệm | Là hành vi cố ý cung cấp tài liệu sai sự thật, khai gian dối, dịch hoặc kết luận sai sự thật của người làm chứng, giám định, định giá, phiên dịch, dịch thuật hoặc người bào chữa làm ảnh hưởng đến việc giải quyết đúng đắn vụ án, vụ việc. | Là hành vi phá hủy niêm phong, giải tỏa tài khoản bị phong tỏa trái phép hoặc tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên, xâm phạm đến chế độ bảo quản, quản lý tài sản, vật chứng trong hoạt động tố tụng và thi hành án. |
Chủ thể | Là người có chức năng, nhiệm vụ đặc thù trong hoạt động tố tụng, gồm: người làm chứng, người giám định, người định giá, người phiên dịch, người dịch thuật, hoặc người bào chữa. | Là người được cơ quan có thẩm quyền giao giữ, quản lý tài sản, vật chứng, tài khoản bị kê biên, niêm phong, phong tỏa, có nghĩa vụ bảo quản, bảo vệ nguyên trạng tài sản. |
Khách thể | Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng (điều tra, truy tố, xét xử) và quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong vụ án. | Xâm phạm đến trật tự quản lý tư pháp trong việc bảo quản, xử lý tài sản, vật chứng, tài khoản bị phong tỏa và quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân có liên quan. |
Mặt khách quan | Bao gồm các hành vi:
| Bao gồm các hành vi:
|
Mặt chủ quan | Lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi sai trái và hậu quả nhưng vẫn thực hiện nhằm làm sai lệch kết quả giải quyết vụ án. | Cũng được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội biết rõ nghĩa vụ quản lý, bảo quản tài sản nhưng vẫn cố tình vi phạm; có thể vì vụ lợi hoặc mục đích cá nhân khác. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
6. Những lưu ý về phong tỏa tài khoản, kê biên tài sản trong pháp luật hình sự:
Phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Quá trình áp dụng cần lưu ý đến những vấn đề sau:
a. Thẩm quyền phong tỏa tài khoản trong vụ án hình sự:
Theo khoản 2 Điều 129 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì những người sau đây có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Đồng thời lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp;
- Hội đồng xét xử;
- Và thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
b. Thủ tục phong tỏa tài khoản trong vụ án hình sự:
Khoản 3 và khoản 4 Điều 129 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thủ tục như sau:
- Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
- Khi tiến hành phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội.
- Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
- Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản.
- Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một bản được giao ngay cho người bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.
c. Các trường hợp hủy bỏ phong tỏa tài khoản trong vụ án hình sự:
Điều 130 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định biện pháp phong tỏa tài khoản đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
- Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
- Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội;
- Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.
Ngoài ra, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết. Đối với biện pháp phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra, truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát trước khi quyết định.
THAM KHẢO THÊM: