Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu là hành vi cản trở hoạt động tố tụng, làm trì hoãn hoặc gây khó khăn cho việc làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Hành vi này thể hiện sự vi phạm trách nhiệm pháp lý của cá nhân trong quá trình tố tụng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến công lý và trật tự xã hội.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu:
- 2 2. Cấu thành Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu:
- 4 4. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu:
- 5 5. Phân biệt với Tội không tố giác tội phạm:
1. Khái quát về Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu:
1.1. Khái niệm:
Trong quá trình tố tụng hình sự, hành chính và dân sự thì việc cung cấp thông tin, tài liệu và kết luận giám định chính xác, trung thực là yếu tố then chốt giúp cơ quan tiến hành tố tụng xác minh sự thật khách quan, đảm bảo việc giải quyết vụ án, vụ việc được công bằng và chính xác. Tuy nhiên thực tế vẫn có những trường hợp cá nhân cố tình từ chối khai báo, trốn tránh việc kết luận giám định, định giá tài sản hoặc không cung cấp tài liệu theo yêu cầu, gây cản trở nghiêm trọng đến quá trình tố tụng và làm sai lệch sự thật khách quan.
Có thể đưa ra khái niệm về tội danh này như sau:
”Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu là hành vi của cá nhân có trách nhiệm trong quá trình tố tụng khi cố ý không thực hiện nghĩa vụ khai báo, không tiến hành hoặc trốn tránh việc kết luận giám định, định giá tài sản, hoặc không cung cấp tài liệu theo yêu cầu hợp pháp của cơ quan tiến hành tố tụng mà không có lý do chính đáng. Hành vi này làm cản trở hoạt động điều tra, xét xử, gây ảnh hưởng đến việc làm rõ sự thật và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong vụ án.”
1.2. Ý nghĩa:
- Thứ nhất, bảo đảm sự khách quan và chính xác trong hoạt động tố tụng: Tố tụng hình sự, hành chính, dân sự đòi hỏi việc thu thập đầy đủ, trung thực các chứng cứ, tài liệu và kết luận giám định để làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án, vụ việc. Việc xử lý nghiêm hành vi từ chối khai báo hay cung cấp tài liệu giúp ngăn chặn sự gian dối và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Thứ hai, đảm bảo quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên liên quan: Các bên trong vụ án có quyền được xét xử công bằng dựa trên cơ sở chứng cứ trung thực, đầy đủ. Khi có hành vi từ chối khai báo hoặc không cung cấp tài liệu cần thiết, quyền lợi chính đáng của các bên bị xâm phạm; dễ dẫn đến kết quả tố tụng sai lệch, gây thiệt hại cho người vô tội và tạo điều kiện cho tội phạm tiếp tục tồn tại.
- Thứ ba, ngăn chặn và xử lý hành vi cản trở công lý: Tội phạm này được quy định nhằm chế tài những cá nhân lợi dụng quyền hạn hoặc vị trí công tác để trốn tránh trách nhiệm, cản trở hoạt động tố tụng. Việc nghiêm trị hành vi này giúp răn đe, phòng ngừa các hành vi gây trở ngại cho công lý, góp phần duy trì trật tự pháp luật và sự nghiêm minh của Nhà nước.
- Thứ tư, củng cố niềm tin của xã hội vào hệ thống tư pháp: Xã hội mong muốn một nền tư pháp công minh khách quan và minh bạch. Khi những hành vi làm sai lệch chứng cứ hoặc cản trở quá trình thu thập chứng cứ bị phát hiện và xử lý kịp thời thì người dân sẽ có niềm tin vào sự công bằng, đúng đắn của pháp luật và các cơ quan chức năng.
1.3. Cơ sở pháp lý:
Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu hiện nay đang được quy định tại Điều 383 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
”1. Người làm chứng nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này, người giám định, người định giá tài sản, người dịch thuật từ chối khai báo, trốn tránh việc kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu:
2.1. Khách thể:
Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm này là hành vi từ chối khai báo, né tránh thực hiện việc kết luận giám định, định giá tài sản hoặc không cung cấp tài liệu theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng mà không có lý do chính đáng. Đây là những hành vi cản trở trực tiếp đến quá trình điều tra, truy tố, xét xử và làm chậm trễ việc làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án.
”Hành vi từ chối khai báo’‘ có thể thể hiện bằng hình thức không hành động (im lặng) hoặc hành động rõ ràng, như lời nói hoặc thái độ thể hiện sự khước từ cung cấp thông tin về các tình tiết có liên quan đến vụ án theo yêu cầu của cơ quan tố tụng. Việc từ chối này không chỉ gây khó khăn cho việc thu thập chứng cứ mà còn có thể tạo điều kiện cho việc che giấu hành vi phạm tội hoặc làm sai lệch bản chất vụ việc.
”Hành vi từ chối cung cấp tài liệu” là hành vi của cá nhân hoặc người có trách nhiệm trong các cơ quan, tổ chức đang lưu giữ những tài liệu có liên quan đến việc chứng minh sự thật khách quan của vụ án nhưng cố tình không giao nộp khi có yêu cầu hợp pháp từ cơ quan tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn thiếu các hướng dẫn pháp lý cụ thể về quy trình cung cấp tài liệu, dẫn đến nhiều vướng mắc trong việc xác định ranh giới giữa hành vi vi phạm pháp luật hình sự với hành vi hành chính đơn thuần.
Đối với người giám định, hành vi trốn tránh việc kết luận giám định có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức như: Viện lý do sức khỏe, đi công tác, đi nước ngoài hoặc tạo ra các lý do khác nhằm trì hoãn, né tránh việc thực hiện nhiệm vụ giám định theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng. Đây là hành vi mang tính cố ý nhằm trì hoãn hoặc cản trở quá trình xác minh sự thật vụ án.
Về hậu quả, hành vi từ chối khai báo hoặc từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc không cung cấp tài liệu không bắt buộc phải gây ra thiệt hại cụ thể mới cấu thành tội phạm.
Tội danh này có cấu thành hình thức. Tội được coi là hoàn thành ngay tại thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi khách quan nói trên, không phụ thuộc vào hậu quả thực tế xảy ra.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu được thực hiện do cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp.
Tức là biết rõ hành vi của mình là hành vi trái pháp luật nhằm cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối, mong muốn cho hậu quả hoặc để mặc cho hậu quả xảy ra.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu là chủ thể đặc biệt. Chỉ có người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người dịch thuật mới có thể là chủ thể của tội phạm này.
Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều điện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên (Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).
3. Khung hình phạt của Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu:
Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu theo Điều 383 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Hình phạt chính: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu:
Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu chỉ quy định 01 khung hình phạt chính và 01 hình phạt bổ sung (phân tích tại Mục 3). Do đó các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu có thể bao gồm những trường hợp sau (Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015):
- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
- Phạm tội do lạc hậu;
- Người phạm tội là phụ nữ có thai;
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Người phạm tội tự thú;
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
5. Phân biệt với Tội không tố giác tội phạm:
Tiêu chí | Tội không tố giác tội phạm (Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội từ chối khai báo, kết luận giám định, định giá tài sản, cung cấp tài liệu (Điều 383 Bộ luật Hình sự 2015) |
Chủ thể phạm tội | Người biết rõ tội phạm đang chuẩn bị, thực hiện hoặc đã thực hiện. | Người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản và người dịch thuật. |
Hành vi khách quan | Biết tội phạm nhưng không tố giác cho cơ quan có thẩm quyền. | Từ chối khai báo hoặc trốn tránh kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu. |
Bản chất hành vi | Im lặng và không báo cáo tội phạm mà mình biết. | Hành vi trực tiếp từ chối thực hiện nghĩa vụ tố tụng hoặc cung cấp chứng cứ, tài liệu. |
Mục đích của hành vi | Che giấu và không tố giác hành vi phạm tội của người khác. | Cản trở hoạt động tố tụng, làm sai lệch hoặc thiếu chứng cứ để xác minh sự thật vụ án. |
Mức độ nguy hiểm | Ảnh hưởng đến việc phát hiện, ngăn chặn tội phạm. | Ảnh hưởng đến việc xác minh, làm rõ sự thật khách quan trong tố tụng. |
Khung hình phạt | Hình phạt chính: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Không quy định hình phạt bổ sung. | Hình phạt chính: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Miễn trách nhiệm hình sự | Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt. | Không quy định về vấn đề này. |
THAM KHẢO THÊM: