Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội

  • 14/10/202514/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    14/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội được quy định tại Điều 368 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự truy cứu, khởi tố hoặc kết án người mà mình biết rõ là vô tội. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ công lý, quyền con người và sự liêm chính trong hoạt động tư pháp, đồng thời ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, gây oan sai trong tố tụng hình sự.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý:
      • 2 2. Cấu thành Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội:
      • 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 368 Bộ luật Hình sự 2015:
        • 4.1 4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 368:
        • 4.2 4.2.Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 368:
      • 5 5. Phân biệt với Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội:

      1. Khái quát về Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội:

      1.1. Khái niệm:

      Trong hoạt động tư pháp, việc truy cứu trách nhiệm hình sự là một bước quan trọng nhằm bảo đảm pháp luật được thực thi công bằng, đúng người đúng tội và đúng pháp luật. Tuy nhiên, khi người có thẩm quyền lạm dụng quyền lực, cố tình truy cứu người mà mình biết rõ là vô tội thì không chỉ xâm phạm trực tiếp quyền con người mà còn làm sai lệch bản chất của công lý, hủy hoại niềm tin của nhân dân vào cơ quan bảo vệ pháp luật. Nhận thức được tính chất đặc biệt nghiêm trọng của hành vi này, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định cụ thể tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội tại Điều 368 nhằm bảo vệ công lý, bảo đảm sự liêm chính trong hoạt động tư pháp.

      “Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự (như điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, chấp hành viên…) cố ý khởi tố, điều tra, truy tố hoặc xét xử người mà mình biết rõ là vô tội. Hành vi này thể hiện sự lạm dụng quyền lực nhà nước, đi ngược lại nguyên tắc “không làm oan người vô tội, không bỏ lọt tội phạm”, làm sai lệch chức năng của cơ quan tư pháp và xâm phạm nghiêm trọng quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của công dân.”

      1.2. Ý nghĩa:

      • Thứ nhất: Quy định Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội thể hiện tinh thần thượng tôn pháp luật và cam kết bảo vệ quyền con người của Nhà nước Việt Nam. Đây là công cụ pháp lý quan trọng nhằm ngăn chặn, xử lý nghiêm những hành vi lạm quyền, sai trái trong hoạt động tư pháp; từ đó góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào sự công minh, liêm chính và minh bạch của nền tư pháp. 
      • Thứ hai: Tội truy cứu người vô tội phản ánh sự tha hóa đạo đức nghề nghiệp, sự biến chất của người thi hành công vụ, do đó việc xử lý nghiêm minh là bài học cảnh tỉnh, răn đe mạnh mẽ đối với đội ngũ cán bộ tư pháp. Quy định này giúp giáo dục ý thức nghề nghiệp, nâng cao trách nhiệm và lương tâm công vụ, bảo đảm rằng mọi hành vi áp dụng pháp luật đều phải dựa trên sự thật khách quan và tinh thần nhân đạo.
      • Thứ ba: Tội danh này mang ý nghĩa bảo vệ quyền con người một cách trực tiếp và sâu sắc nhất. Việc truy cứu oan sai không chỉ cướp đi tự do, danh dự, sinh kế mà đôi khi còn tước đoạt cả sinh mạng của người vô tội. Vì vậy, việc quy định tội danh này là cam kết của pháp luật Việt Nam trong việc bảo vệ quyền sống, quyền tự do cá nhân và quyền được xét xử công bằng, phù hợp với tinh thần của Hiến pháp năm 2013 và các Công ước quốc tế về nhân quyền mà Việt Nam là thành viên.

      1.3. Cơ sở pháp lý:

      Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội hiện nay đang được quy định tại Điều 368 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      a) Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

      b) Đối với từ 02 người đến 05 người;

      c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

      d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

      đ) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

      e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

      a) Đối với 06 người trở lên;

      b) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

      c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

      d) Làm người bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan tự sát.

      4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      2. Cấu thành Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội:

      2.1. Khách thể:

      Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự gồm cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án.

      Xem thêm:  Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

      Ngoài ra tội danh này còn xâm phạm đến quyền lợi, lợi ích hợp pháp của công dân.

      2.2. Mặt khách quan:

      Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự (như điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, chấp hành viên…) cố ý khởi tố, kết luận điều tra hoặc truy tố đối với người mà mình biết rõ là vô tội. Những hành vi này về bản chất là hành vi lạm dụng quyền lực nhà nước, trái pháp luật, làm cho người không có tội phải gánh chịu trách nhiệm hình sự một cách oan uổng, sai trái và vô nhân đạo; qua đó xâm phạm nghiêm trọng đến công lý, quyền con người và uy tín của cơ quan tiến hành tố tụng.

      Một người được coi là “không có tội” nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

      • Không có sự việc phạm tội;
      • Hành vi thực hiện không cấu thành tội phạm;
      • Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
      • Người mà hành vi phạm tội đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
      • Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
      • Tội phạm đã được đại xá.

      Cụm từ “biết rõ là không có tội” là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm này. Điều đó có nghĩa là người phạm tội nhận thức rõ ràng, chắc chắn rằng người bị truy cứu hoàn toàn vô tội nhưng vẫn cố tình thực hiện hành vi khởi tố, điều tra, truy tố hoặc kết án vì động cơ cá nhân, vụ lợi, nể nang hoặc mục đích khác.

      Nếu người có thẩm quyền do trình độ chuyên môn hạn chế, thiếu sót nghiệp vụ hoặc do nguyên nhân khách quan dẫn đến việc truy cứu sai mà không biết rõ người đó vô tội thì không bị coi là phạm tội theo Điều 368 Bộ luật Hình sự 2015.

      2.3. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội là chủ thể đặc biệt.

      Người có thẩm quyền thực hiện hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội chỉ là người có thẩm quyền trong Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và những người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động tố tụng hình sự theo quy định tại các điều 153, 163, 164 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

      Đó là người có thẩm quyền ra các quyết định khởi tố bị can, phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, kết luận điều tra đề nghị truy tố và người có thẩm quyền ra quyết định truy tố (bị can) theo quy định tại các Điều 179, 232, 236 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

      2.4. Mặt chủ quan:

      Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

      Khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội có thể có các động cơ khác nhau như tư thù, vụ lợi hoặc hống hách, coi thường pháp luật…

      Tuy nhiên, động cơ phạm tội không được quy định là dấu hiệu định tội của tội phạm này. Việc đánh giá tính chất của động cơ phạm tội có thể được xem xét khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội.

      3. Khung hình phạt của Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội:

      Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội theo Điều 368 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
      • Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
      • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Trước khi được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015, Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội đã được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 1985 và Bộ luật Hình sự năm 1999.

      Theo khoản 1 Điều 231 Bộ luật Hình sự năm 1985: “Kiểm sát viên, Điều tra viên nào cố ý truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội thì bị phạt…”. Như vậy, theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 1985, Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội” là hành vi của Kiểm sát viên hoặc Điều tra viên cố ý truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội. Hình phạt đối với tội này được quy định gồm có 02 khung: Mức hình phạt thấp nhất (khoản 1) là cải tạo không giam giữ 06 tháng và mức hình phạt cao nhất (khoản 2) là phạt tù đến 07 năm. Ngoài ra, hai trường hợp có tình tiết định khung hình phạt tăng nặng là “truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia” hoặc “gây hậu quả nghiêm trọng”.

      Khoản 1 Điều 293 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định: “Người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị phạt…”. Dấu hiệu “người nào có thẩm quyền” được sử dụng thay thế cho dấu hiệu “Kiểm sát viên, Điều tra viên”; dấu hiệu “truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội”, được sử dụng thay thế cho dấu hiệu “cố ý truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội” trong Bộ luật Hình sự năm 1985.

      Xem thêm:  Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối

       So với Bộ luật Hình sự năm 1985, Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội trong Bộ luật Hình sự năm 1999 bổ sung thêm 01 khung hình phạt tăng nặng (khoản 3). Theo đó, mức hình phạt đối với tội này cũng được tăng lên; mức hình phạt thấp nhất đối với tội này là 01 năm tù (khoản 1), mức hình phạt cao nhất là 15 năm tù (khoản 3). Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn bị áp dụng hình phạt bổ sung bắt buộc đó là “cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm”.

      4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 368 Bộ luật Hình sự 2015:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 368 Bộ luật Hình sự 2015:

      4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 368:

      • Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Đây là tình tiết thể hiện mức độ nguy hiểm đặc biệt cao của hành vi phạm tội. Khi người có thẩm quyền cố tình truy cứu trách nhiệm hình sự một người vô tội về các tội danh thuộc nhóm xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, hậu quả gây ra không chỉ ảnh hưởng đến quyền con người, danh dự và nhân phẩm của nạn nhân mà còn đe dọa đến niềm tin của nhân dân vào sự công minh của pháp luật và cơ quan tư pháp. Do đó đây bị xem là hành vi có tính chất phản pháp nghiêm trọng nhất trong nhóm này.
      • Đối với từ 02 người đến 05 người: Hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự nhiều người mà biết rõ họ vô tội cho thấy ý thức phạm tội có tính hệ thống, cố ý và mang tính tổ chức, vượt xa một hành vi đơn lẻ. Việc truy cứu oan cho nhiều người không chỉ làm tổn hại nghiêm trọng đến quyền tự do cá nhân mà còn gây dư luận xã hội bất bình, ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan bảo vệ pháp luật. Hành vi này thể hiện mức độ coi thường pháp luật và đạo đức nghề nghiệp nghiêm trọng, do đó được xác định là tình tiết tăng nặng khung hình phạt.
      • Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu: Đây là tình tiết tăng nặng mang tính nhân đạo và xã hội sâu sắc. Những người thuộc nhóm này là đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương, cần được pháp luật bảo vệ đặc biệt. Việc cố tình truy cứu trách nhiệm hình sự đối với họ thể hiện sự tàn nhẫn, thiếu lương tâm và coi thường đạo đức nghề nghiệp, gây tổn thương nghiêm trọng cả về tinh thần lẫn thể chất. Do đó, hành vi này không chỉ xâm phạm công lý mà còn xâm phạm nghiêm trọng đến chuẩn mực đạo đức xã hội, nên phải bị xử lý nghiêm khắc hơn.
      • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%: Việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan sai thường gây tổn thương nghiêm trọng về tinh thần, thậm chí để lại di chứng tâm lý lâu dài cho người bị hại. Khi hành vi này dẫn đến rối loạn tâm thần, mất khả năng làm việc, sinh hoạt với tỷ lệ tổn thương được xác định từ 31% đến 60% thì hậu quả đã vượt xa giới hạn của thiệt hại tinh thần thông thường, thể hiện tính tàn khốc và hậu quả xã hội nghiêm trọng. 
      • Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng: Khi hành vi truy cứu người vô tội dẫn đến hậu quả là bản án kết tội oan sai, tức là công lý đã bị bóp méo, hậu quả của nó vượt ra ngoài phạm vi cá nhân và làm tổn hại nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân vào pháp luật và hệ thống tư pháp. 
      • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Hành vi truy cứu người vô tội không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân bị oan mà còn gây bất ổn trong xã hội, làm người dân mất niềm tin vào cơ quan tư pháp, nghi ngờ tính công bằng của pháp luật; từ đó tiềm ẩn nguy cơ phát sinh các phản ứng tiêu cực, gây mất an ninh, trật tự an toàn xã hội. Đây là hậu quả mang tính gián tiếp nhưng có phạm vi ảnh hưởng rất lớn, thể hiện tính nguy hiểm chính trị xã hội sâu rộng của hành vi phạm tội.

      4.2.Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 368:

      • Đối với 06 người trở lên: Trường hợp phạm tội với số lượng người bị oan sai từ 06 người trở lên thì hành vi của người phạm tội đã mang tính chất đặc biệt nghiêm trọng, thể hiện sự cố ý kéo dài, có hệ thống, thậm chí có dấu hiệu tổ chức hoặc đồng phạm trong cơ quan tiến hành tố tụng. Hậu quả không chỉ dừng lại ở cá nhân mà ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của hệ thống tư pháp. Do đó được xếp vào khung hình phạt cao nhất để đảm bảo tính răn đe và nghiêm minh của pháp luật.
      • Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Đây là một trong những tình tiết tăng nặng đặc biệt, phản ánh hậu quả ở mức độ cao nhất của hành vi phạm tội. Khi người bị truy cứu oan bị kết án về tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, họ có thể phải chịu hình phạt tù dài hạn (thậm chí tử hình), gây ra mất mát không thể bù đắp về nhân phẩm, danh dự, tinh thần và vật chất. Tình tiết này thể hiện tính phản công lý cực độ của hành vi phạm tội, do đó cần bị xử lý ở khung hình phạt cao.
      • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên: Hành vi truy cứu oan dẫn đến hậu quả nạn nhân rối loạn tâm thần nặng, tổn thương sức khỏe trên 61% thể hiện mức độ tàn nhẫn và vô nhân đạo và coi thường quyền con người nghiêm trọng. Nạn nhân trong những trường hợp này thường mất khả năng lao động, sinh hoạt hoặc chịu tổn thương tinh thần vĩnh viễn, gây nên hậu quả xã hội đặc biệt lớn. Do đó, đây là tình tiết định khung tăng nặng cao nhất của Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội.
      • Làm người bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan tự sát: Đây là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng và nhân đạo nhất trong toàn bộ điều luật. Khi người bị truy cứu oan đến mức phải tự kết liễu đời mình do áp lực tinh thần, nhục nhã hoặc tuyệt vọng, hành vi của người có thẩm quyền không chỉ vi phạm pháp luật mà còn hủy hoại sinh mạng con người, xâm phạm nghiêm trọng quyền sống. Vì vậy, pháp luật buộc phải xử lý ở khung hình phạt cao nhất và thể hiện thái độ lên án mạnh mẽ đối với hành vi lạm quyền.
      Xem thêm:  Tội ra quyết định trái pháp luật theo Điều 371 BLHS 2015

      5. Phân biệt với Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội:

      Tiêu chí

      Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội

      (Điều 368 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

      (Điều 369 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khái niệmLà hành vi cố ý truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mà mình biết rõ là vô tội. Tức là người có thẩm quyền đã khởi tố, truy tố, xét xử sai đối tượng không phạm tội.Là hành vi cố ý không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mà mình biết rõ là có tội. Tức là bỏ qua việc xử lý hình sự cho người phạm tội theo quy định của pháp luật.
      Khách thể bị xâm phạmXâm phạm quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, tính mạng, sức khỏe và quyền con người của người bị truy cứu oan; đồng thời xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tư pháp.Xâm phạm hoạt động đúng đắn, tính nghiêm minh và công bằng của pháp luật hình sự, làm bỏ lọt tội phạm, gây nguy cơ mất trật tự an toàn xã hội.
      Chủ thể của tội phạmNgười có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự (Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm…).Cũng là người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự, tương tự như tội quy định tại Điều 368 Bộ luật Hình sự 2015.
      Mặt khách quan của tội phạmCó hành vi ra quyết định khởi tố, kết luận điều tra, truy tố, xét xử hoặc các hành vi tố tụng khác đối với người mà mình biết rõ là không có tội.Có hành vi cố ý không khởi tố, không truy tố hoặc không xét xử đối với người mà mình biết rõ là có tội mặc dù có đủ căn cứ xử lý hình sự.
      Mặt chủ quan của tội phạmLỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội biết rõ người bị truy cứu là vô tội nhưng vẫn cố tình thực hiện hành vi trái pháp luật.Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội biết rõ người phạm tội là có tội nhưng vì động cơ vụ lợi, bao che, nể nang hoặc lý do cá nhân khác mà cố tình không truy cứu.
      Hậu quả pháp lýGây ra oan sai, kết án sai người vô tội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín tư pháp và quyền con người.Gây ra bỏ lọt tội phạm, làm mất hiệu lực răn đe và công bằng của pháp luật, tiềm ẩn nguy cơ tội phạm tái phạm hoặc trả thù.
      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

      Khung 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 3: phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

      Hình phạt bổ sungNgười phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội bức cung theo Điều 374 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội dùng nhục hình theo Điều 373 Bộ luật hình sự 2015
      • Chứng minh một người vô tội phải làm như thế nào?

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội thuộc chủ đề Tội xâm phạm hoạt động tư pháp, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

      <p>Trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự, việc quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, tạm giữ, tạm giam hay đang chấp hành án phạt tù đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra những trường hợp người thi hành công vụ thiếu trách nhiệm, để người bị giam giữ trốn thoát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp và trật tự an toàn xã hội. Hành vi này được pháp luật hình sự quy định và xử lý nghiêm minh tại Điều 376 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội dùng nhục hình theo Điều 373 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội dùng nhục hình được quy định tại Điều 373 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tra tấn, hành hạ, đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm hoặc gây đau đớn thể xác, tổn thương tinh thần cho người khác; qua đó xâm phạm nghiêm trọng quyền con người, quyền được bảo vệ về thân thể, danh dự và nhân phẩm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo Điều 375 BLHS

      <p>Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc được quy định tại Điều 375 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm nghiêm trọng đến tính khách quan, trung thực và công minh của hoạt động tư pháp. Việc quy định tội danh này nhằm bảo đảm cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử diễn ra đúng pháp luật, góp phần phòng ngừa oan sai, bỏ lọt tội phạm và giữ vững niềm tin của nhân dân vào công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối

      <p>Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối là hành vi của người tham gia tố tụng như người làm chứng, giám định viên... cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật, làm sai lệch quá trình giải quyết vụ án. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng và có thể gây hậu quả nghiêm trọng như kết án oan hoặc bỏ lọt tội phạm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp theo Điều 391 BLHS

      <p>Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp được quy định tại Điều 391 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có mặt tại phiên tòa hoặc phiên họp cố ý thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp; hoặc có hành vi đập phá tài sản, xâm phạm đến tính tôn nghiêm, trật tự và uy quyền của hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về giam giữ theo Điều 388 BLHS

      <p>Tội vi phạm quy định về giam giữ được quy định tại Điều 388 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi cố ý vi phạm các quy định của pháp luật trong quản lý, giam giữ người bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành án phạt tù, gây ảnh hưởng đến trật tự, kỷ luật và an toàn trong cơ sở giam giữ. Quy định này nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, duy trì kỷ cương trong thi hành án hình sự và ngăn ngừa những hành vi làm suy giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực giam giữ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù

      <p>Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù là hành vi xâm phạm hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, gây cản trở công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án và hiện nay đang được quy định tại Điều 387 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu

      <p>Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu được quy định tại Điều 384 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự trung thực, khách quan của hoạt động tố tụng. Hành vi này không chỉ làm sai lệch sự thật trong các vụ án, vụ việc mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân vào công lý và hệ thống tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

      <p>Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp, gây áp lực buộc người tiến hành tố tụng hoặc thi hành án làm sai quy định, làm sai lệch công lý. Đây là hành vi nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng tính độc lập, khách quan của hoạt động tư pháp và bị xử lý hình sự theo Điều 372 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      <p>Trong thực tiễn, vẫn có trường hợp người có thẩm quyền cố ý ra bản án trái pháp luật, làm sai lệch bản chất vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, quyền công dân và uy tín của cơ quan tư pháp. Hành vi này được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tại Điều 370 nhằm xử lý nghiêm minh những người lợi dụng quyền hạn xét xử, cố tình làm trái pháp luật; qua đó bảo vệ sự trong sạch, công bằng và thượng tôn pháp luật trong hoạt động tư pháp.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

      <p>Trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự, việc quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, tạm giữ, tạm giam hay đang chấp hành án phạt tù đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra những trường hợp người thi hành công vụ thiếu trách nhiệm, để người bị giam giữ trốn thoát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp và trật tự an toàn xã hội. Hành vi này được pháp luật hình sự quy định và xử lý nghiêm minh tại Điều 376 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội dùng nhục hình theo Điều 373 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội dùng nhục hình được quy định tại Điều 373 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tra tấn, hành hạ, đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm hoặc gây đau đớn thể xác, tổn thương tinh thần cho người khác; qua đó xâm phạm nghiêm trọng quyền con người, quyền được bảo vệ về thân thể, danh dự và nhân phẩm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo Điều 375 BLHS

      <p>Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc được quy định tại Điều 375 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm nghiêm trọng đến tính khách quan, trung thực và công minh của hoạt động tư pháp. Việc quy định tội danh này nhằm bảo đảm cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử diễn ra đúng pháp luật, góp phần phòng ngừa oan sai, bỏ lọt tội phạm và giữ vững niềm tin của nhân dân vào công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối

      <p>Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối là hành vi của người tham gia tố tụng như người làm chứng, giám định viên... cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật, làm sai lệch quá trình giải quyết vụ án. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng và có thể gây hậu quả nghiêm trọng như kết án oan hoặc bỏ lọt tội phạm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp theo Điều 391 BLHS

      <p>Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp được quy định tại Điều 391 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có mặt tại phiên tòa hoặc phiên họp cố ý thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp; hoặc có hành vi đập phá tài sản, xâm phạm đến tính tôn nghiêm, trật tự và uy quyền của hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về giam giữ theo Điều 388 BLHS

      <p>Tội vi phạm quy định về giam giữ được quy định tại Điều 388 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi cố ý vi phạm các quy định của pháp luật trong quản lý, giam giữ người bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành án phạt tù, gây ảnh hưởng đến trật tự, kỷ luật và an toàn trong cơ sở giam giữ. Quy định này nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, duy trì kỷ cương trong thi hành án hình sự và ngăn ngừa những hành vi làm suy giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực giam giữ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù

      <p>Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù là hành vi xâm phạm hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, gây cản trở công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án và hiện nay đang được quy định tại Điều 387 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu

      <p>Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu được quy định tại Điều 384 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự trung thực, khách quan của hoạt động tố tụng. Hành vi này không chỉ làm sai lệch sự thật trong các vụ án, vụ việc mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân vào công lý và hệ thống tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

      <p>Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp, gây áp lực buộc người tiến hành tố tụng hoặc thi hành án làm sai quy định, làm sai lệch công lý. Đây là hành vi nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng tính độc lập, khách quan của hoạt động tư pháp và bị xử lý hình sự theo Điều 372 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      <p>Trong thực tiễn, vẫn có trường hợp người có thẩm quyền cố ý ra bản án trái pháp luật, làm sai lệch bản chất vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, quyền công dân và uy tín của cơ quan tư pháp. Hành vi này được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tại Điều 370 nhằm xử lý nghiêm minh những người lợi dụng quyền hạn xét xử, cố tình làm trái pháp luật; qua đó bảo vệ sự trong sạch, công bằng và thượng tôn pháp luật trong hoạt động tư pháp.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm hoạt động tư pháp


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

      <p>Trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự, việc quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, tạm giữ, tạm giam hay đang chấp hành án phạt tù đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra những trường hợp người thi hành công vụ thiếu trách nhiệm, để người bị giam giữ trốn thoát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp và trật tự an toàn xã hội. Hành vi này được pháp luật hình sự quy định và xử lý nghiêm minh tại Điều 376 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội dùng nhục hình theo Điều 373 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội dùng nhục hình được quy định tại Điều 373 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tra tấn, hành hạ, đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm hoặc gây đau đớn thể xác, tổn thương tinh thần cho người khác; qua đó xâm phạm nghiêm trọng quyền con người, quyền được bảo vệ về thân thể, danh dự và nhân phẩm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo Điều 375 BLHS

      <p>Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc được quy định tại Điều 375 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm nghiêm trọng đến tính khách quan, trung thực và công minh của hoạt động tư pháp. Việc quy định tội danh này nhằm bảo đảm cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử diễn ra đúng pháp luật, góp phần phòng ngừa oan sai, bỏ lọt tội phạm và giữ vững niềm tin của nhân dân vào công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối

      <p>Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối là hành vi của người tham gia tố tụng như người làm chứng, giám định viên... cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật, làm sai lệch quá trình giải quyết vụ án. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng và có thể gây hậu quả nghiêm trọng như kết án oan hoặc bỏ lọt tội phạm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp theo Điều 391 BLHS

      <p>Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp được quy định tại Điều 391 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có mặt tại phiên tòa hoặc phiên họp cố ý thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp; hoặc có hành vi đập phá tài sản, xâm phạm đến tính tôn nghiêm, trật tự và uy quyền của hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về giam giữ theo Điều 388 BLHS

      <p>Tội vi phạm quy định về giam giữ được quy định tại Điều 388 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi cố ý vi phạm các quy định của pháp luật trong quản lý, giam giữ người bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành án phạt tù, gây ảnh hưởng đến trật tự, kỷ luật và an toàn trong cơ sở giam giữ. Quy định này nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, duy trì kỷ cương trong thi hành án hình sự và ngăn ngừa những hành vi làm suy giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực giam giữ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù

      <p>Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù là hành vi xâm phạm hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, gây cản trở công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án và hiện nay đang được quy định tại Điều 387 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu

      <p>Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu được quy định tại Điều 384 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự trung thực, khách quan của hoạt động tố tụng. Hành vi này không chỉ làm sai lệch sự thật trong các vụ án, vụ việc mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân vào công lý và hệ thống tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

      <p>Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp, gây áp lực buộc người tiến hành tố tụng hoặc thi hành án làm sai quy định, làm sai lệch công lý. Đây là hành vi nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng tính độc lập, khách quan của hoạt động tư pháp và bị xử lý hình sự theo Điều 372 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      <p>Trong thực tiễn, vẫn có trường hợp người có thẩm quyền cố ý ra bản án trái pháp luật, làm sai lệch bản chất vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, quyền công dân và uy tín của cơ quan tư pháp. Hành vi này được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tại Điều 370 nhằm xử lý nghiêm minh những người lợi dụng quyền hạn xét xử, cố tình làm trái pháp luật; qua đó bảo vệ sự trong sạch, công bằng và thượng tôn pháp luật trong hoạt động tư pháp.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ