Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép là một trong những tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 (Điều 348) nhằm xử lý các hành vi vi phạm nghiêm trọng liên quan đến quản lý xuất nhập cảnh. Hành vi này không chỉ xâm phạm đến chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia mà còn tiềm ẩn nhiều hệ lụy về trật tự an toàn xã hội, đồng thời ảnh hưởng đến quan hệ đối ngoại và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 348 Bộ luật hình sự:
- 5 5. Phân biệt với Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép:
- 6 6. Bản án điển hình của Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép:
1. Khái quát chung về Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép:
1.1. Khái niệm:
Trong những năm gần đây, tình trạng tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép diễn biến ngày càng phức tạp. Nhiều đường dây, ổ nhóm tội phạm xuyên quốc gia đã lợi dụng nhu cầu việc làm, học tập, du lịch, kết hôn… để tổ chức đưa người Việt Nam ra nước ngoài hoặc đưa người nước ngoài vào Việt Nam trái phép. Những hành vi này gây khó khăn cho công tác quản lý biên giới, di cư và ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các quốc gia láng giềng và cộng đồng quốc tế.
Có thể đưa ra khái niệm về tội danh này như sau:
“Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép là hành vi của người vì vụ lợi hoặc động cơ khác, đã trực tiếp hoặc thông qua trung gian tổ chức, sắp xếp, dẫn dắt, chỉ dẫn, môi giới, tạo điều kiện để người khác ra khỏi, vào hoặc ở lại lãnh thổ Việt Nam mà không tuân thủ quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến chế độ quản lý hành chính về xuất nhập cảnh của Nhà nước, đồng thời tiềm ẩn những rủi ro nghiêm trọng về an ninh, trật tự, kinh tế xã hội.”
1.2. Ý nghĩa của tội danh này trong pháp luật hình sự:
Việc quy định tội này trong Bộ luật Hình sự 2015 mang nhiều ý nghĩa quan trọng:
- Thứ nhất, bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia: Kiểm soát chặt chẽ việc ra/vào/cư trú trong lãnh thổ Việt Nam và ngăn chặn các hoạt động lợi dụng xuất nhập cảnh để xâm phạm an ninh, trật tự.
- Thứ hai, đảm bảo trật tự an toàn xã hội: Xử lý nghiêm các đường dây đưa người vượt biên, cư trú trái phép, góp phần giữ vững ổn định chính trị, an ninh biên giới và trật tự quản lý xã hội.
- Thứ ba, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân: Ngăn ngừa tình trạng người lao động và người có nhu cầu ra nước ngoài bị lừa đảo hoặc bóc lột sức lao động; đồng thời bảo vệ cộng đồng trước nguy cơ từ những người nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam bất hợp pháp.
- Thứ tư, khẳng định trách nhiệm quốc tế của Việt Nam: Thể hiện sự tuân thủ các cam kết quốc tế về quản lý biên giới cũng như kiểm soát di cư, chống buôn người và phòng ngừa các loại tội phạm xuyên quốc gia.
1.3. Cơ sở pháp lý trong Bộ luật Hình sự 2015:
Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép hiện nay đang được quy định tại Điều 348 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết người.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép:
2.1. Khách thể:
Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý hành chính trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú ở Việt Nam.
Tội phạm này được quy định nhằm đấu tranh phòng chống các hành vi xuất cảnh, nhập cảnh trái phép, hoặc ở lại Việt Nam trái phép.
2.2. Mặt khách quan:
Điều luật này bao gồm 04 tội danh tương ứng với 04 dạng hành vi như sau:
- Tổ chức cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép: Là hành vi vụ lợi chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy giúp người khác ra khỏi biên giới Việt Nam hoặc vào lãnh thổ Việt Nam không có giấy phép theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh. Thể hiện ở hành vi lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, lôi kéo… nhằm đưa người khác đi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đi vào lãnh thổ Việt Nam không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thu lợi bất chính.
- Môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép: Thể hiện ở hành vi dẫn dắt, làm trung gian cho người có nhu cầu xuất cảnh hoặc nhập cảnh trái phép với người có khả năng tổ chức cho người khác xuất cảnh hoặc nhập cảnh trái phép nhằm giúp người khác đi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đi vào lãnh thổ Việt Nam không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thu lợi bất chính.
- Tổ chức cho người khác ở lại Việt Nam trái phép: Thể hiện ở hành vi lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, lôi kéo nhằm giúp người nước ngoài ở lại Việt Nam không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam để thu lợi bất chính.
- Môi giới cho người khác ở lại Việt Nam trái phép: Thể hiện ở hành vi dẫn dắt, làm trung gian cho người có nhu cầu ở lại Việt Nam trái phép với người có khả năng tổ chức người nước ngoài ở lại Việt Nam trái phép nhằm giúp người nước ngoài ở lại Việt Nam không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam để thu lợi bất chính.
Tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi nêu trên (cấu thành hình thức).
Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc của Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép.
Lưu ý: Trường hợp đưa dẫn người nhập cảnh trái phép đi sâu vào nội địa Việt Nam thì tùy từng vụ việc cụ thể để đánh giá, phân loại, xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp người được thuê biết trước việc nhập cảnh trái phép vào Việt Nam nhưng vì vụ lợi đã thoả thuận hoặc tiếp nhận ý chí của người tổ chức, môi giới, đưa dẫn người vào sâu trong nội địa Việt Nam thì xử lý về Tội tổ chức, môi giới cho người khác nhập cảnh trái phép với vai trò đồng phạm.
Trường hợp biết rõ người khác đã nhập cảnh trái phép vào Việt Nam, nhưng vì vụ lợi đã đưa dẫn người đó vào sâu trong nội địa Việt Nam để lưu trú, tìm việc làm, thì xem xét xử lý về Tội tổ chức cho người khác ở lại Việt Nam trái phép.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép là bất kỳ người nào từ đủ tuổi theo luật định, có năng lực trách nhiệm hình sự. Cụ thể, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép thực hiện do lỗi cố ý. Tức người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Người thực hiện hành vi phạm tội có mục đích và động cơ vụ lợi. Dấu hiệu “vì vụ lợi” là dấu hiệu bắt buộc của loại tội phạm này. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là trái pháp luật nhưng vì vụ lợi, lợi ích cá nhân nên mong muốn thực hiện hành vi đó.
Yếu tố “vụ lợi” quy định tại khoản 1 Điều 348 Bộ luật Hình sự 2015 là động cơ người phạm tội nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc phi vật chất không chính đáng cho mình hoặc cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Qua thực tiễn thấy, động cơ của người phạm tội chủ yếu vì lợi ích vật chất; trường hợp người phạm tội vì lợi ích phi vật chất thì cần phải chứng minh rõ lợi ích phi vật chất đó để bảo đảm việc buộc tội có căn cứ.
3. Khung hình phạt của Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép:
Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép có những khung hình phạt như sau:
Khung 1: quy định hình phạt tù từ 01 năm đến 05 năm áp dụng đối với người phạm tội: Người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Khung 2: quy định hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Phạm tội 02 lần trở lên; Đối với từ 05 người đến 10 người; Có tính chất chuyên nghiệp; Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3: quy định hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đối với 11 người trở lên; Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; Làm chết người.
Về hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 348 Bộ luật hình sự:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 348 Bộ luật Hình sự 2015:
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Là trường hợp người có chức vụ quyền hạn đã sử dụng vị thể đang có này khi thực hiện hành vi môi giới. Chủ thể sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình đang có để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hành vi môi giới mà nếu không có chức vụ, quyền hạn đó thì người phạm tội sẽ không có điều kiện dễ dàng thuận lợi để thực hiện hành vi phạm tội.
- Phạm tội 02 lần trở lên: Khi người phạm tội thực hiện hành vi tổ chức hoặc môi giới nhiều lần, dù mỗi lần có thể đối với một hoặc nhiều người đã cho thấy ý thức coi thường pháp luật, tính chất tái phạm nguy hiểm cao, do đó hình phạt cần nghiêm khắc hơn của Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép.
- Đối với từ 05 người đến 10 người: Việc tổ chức, môi giới cho nhiều người cùng xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại trái phép không chỉ làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội mà còn tạo thành các đường dây, nhóm tội phạm có quy mô. Vì vậy, số lượng người tham gia từ 05 đến 10 người là dấu hiệu định khung tăng nặng khung hình phạt của tội danh này.
- Có tính chất chuyên nghiệp: Là phạm tội nhiều lần, người phạm tội đều lấy các lần phạm tội làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính.
- Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng: Khi người phạm tội tổ chức, môi giới vì vụ lợi mà thu lợi bất chính ở mức cao thì hành vi không chỉ nguy hiểm ở chỗ xâm phạm trật tự quản lý xuất nhập cảnh mà còn vì động cơ trục lợi lớn, cần xử lý nghiêm để răn đe.
- Tái phạm nguy hiểm: Là trường hợp người phạm tội đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; hoặc đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 348 Bộ luật Hình sự 2015:
- Đối với 11 người trở lên: Việc tổ chức, môi giới cho số lượng rất lớn người cùng xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại trái phép cho thấy mức độ nguy hiểm cao, tạo thành đường dây có quy mô xuyên biên giới; từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự quản lý di cư quốc tế.
- Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên: Khi số tiền thu lợi bất chính đạt mức rất lớn, hành vi phạm tội không chỉ gây hậu quả về an ninh xã hội mà còn trở thành hoạt động mang tính chất tội phạm kinh tế, lợi dụng vấn đề xuất nhập cảnh để thu lợi bất hợp pháp. Do đó cần có khung hình phạt nghiêm khắc hơn.
- Làm chết người: Đây là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng của Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép. Người phạm tội phải chịu trách nhiệm không chỉ về hành vi tổ chức, môi giới mà còn về hậu quả chết người xảy ra. Vì thế đây là tình tiết định khung hình phạt cao nhất theo khoản 3 Điều 348.
5. Phân biệt với Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép:
Tiêu chí | Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép | Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép |
Căn cứ pháp lý | Điều 348 Bộ luật Hình sự 2015. | Điều 349 Bộ luật Hình sự 2015. |
Hành vi | Hành vi vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép. | Hành vi tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép. |
Mục đích | Vì động cơ vụ lợi mà tổ chức, môi giới cho người khác từ Việt Nam ra nước ngoài trái phép chỉ với mục đích đưa người khác qua biên giới. | Tổ chức, môi giới cho người khác ra khỏi lãnh thổ Việt Nam với mục đích để người đó trốn ra nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép. Nhằm trốn tránh pháp luật Việt Nam (trốn truy nã, trốn nợ…) hoặc để lao động, cư trú trái phép ở nước ngoài…; người phạm tội thường thực hiện một chuỗi hành vi, như: Thỏa thuận với khách (chi phí, thời gian, địa điểm đi, đến, phương tiện, thủ đoạn trốn…). |
Hình phạt | Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. | Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
6. Bản án điển hình của Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép:
- Tên bản án:
Bản án về tội tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép số 39/022/HS-ST ngày 17/06/2022 của Tòa án nhân dân huyện An Phú, tỉnh An Giang.
- Nội dung vụ án:
Khoảng 17 giờ 50 phút ngày 29/11/2021, RM sử dụng số điện thoại 0975845221 gọi vào số điện thoại 0394252117 của AM kêu đưa Thị C, Thị Bi T, 01 người thanh niên và 01 đứa trẻ (không rõ lai lịch) sang Campuchia sẽ trả tiền công là 3.000.000 đồng, AM đồng ý.
Khoảng 22 giờ cùng ngày, Lưu Ngọc Đ (con rể của T) chở Thị Bi T, Sa Lês chở Thị C đến xóm người Chăm ở ấp Bình Di, xã Khánh Bình. Khoảng 23 giờ cùng ngày, AM dẫn 04 người khách xuống vỏ lãi để đưa sang sông xuất cảnh trái phép sang Campuchia giao cho RM thì bị bắt quả tang. Riêng người thanh niên lợi dụng đêm tối đã bế đứa trẻ trốn thoát.
Ngày 23/12/2021, AM bị khởi tố, điều tra. Cáo trạng số 22/CT-VKSAG-P1, ngày 18 tháng 4 năm 2022 của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang truy tố bị cáo AM về tội “Tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép” theo khoản 1 Điều 348 Bộ luật Hình sự 2015.
Tại phiên tòa, Bị cáo AM thừa nhận hành vi phạm tội như đã nêu trên. Mục đích AM tổ chức đưa người xuất cảnh sang Campuchia là vì lợi ích vật chất. Bị cáo chưa nhận được tiền thì bị bắt.
Tòa án nhận định: Khoảng 23 giờ 00 phút ngày 23/12/2021, AM có hành vi sử dụng vỏ lãi của bà Sa Ly T1 đưa Thị C, Thị Bi T, một thanh niên và một trẻ em từ Việt Nam sang Campuchia thì bị bắt quả tang. Bị cáo AM là người đã trưởng thành, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, biết rõ việc đưa người xuất cảnh trái phép là vi phạm pháp pháp luật nhưng cố ý thực hiện vì mục đích vụ lợi. Từ đó có đủ cơ sở khẳng định, hành vi của AM đã phạm vào tội “Tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép”; tội danh và hình phạt được quy định tại khoản 1 Điều 348 Bộ luật Hình 2015. Xét thấy truy tố của Viện kiểm sát đối với bị cáo AM theo Cáo trạng số 22/CT-VKSAG-P1 ngày 18 tháng 4 năm 2022 là có căn cứ và đúng pháp luật.
- Quyết định của Tòa án:
+ Về tội danh: Tuyên bố bị cáo AM phạm tội “Tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép”.
+ Xử phạt bị cáo AM 02 (hai) năm tù. Thời hạn phạt tù tính từ ngày tạm giữ, tạm giam 24/12/2021 (Ngày hai mươi bốn tháng mười hai năm hai nghìn không trăm hai mươi một).
THAM KHẢO THÊM: