Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là hành vi phạm pháp nghiêm trọng, xâm phạm đến uy tín, quyền hạn và hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức. Hành vi này hiện nay đang được quy định cụ thể tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức:
- 2 2. Cấu thành Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015:
- 5 5. Phân biệt với Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức:
- 6 6. Bản án điển hình của Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức:
1. Khái quát về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức:
1.1. Khái niệm:
Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, việc sử dụng các giấy tờ, con dấu trong các hoạt động hành chính, kinh tế và xã hội trở nên phổ biến và quan trọng. Tuy nhiên, tình trạng làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng con dấu, tài liệu giả để thực hiện các hành vi trái pháp luật vẫn xảy ra với nhiều hình thức và mức độ nghiêm trọng khác nhau. Các đối tượng phạm tội thường nhằm mục đích trục lợi cá nhân, che giấu hành vi vi phạm pháp luật hoặc gây thiệt hại về kinh tế, uy tín của các tổ chức, cơ quan. Tình trạng này ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự quản lý nhà nước, gây mất lòng tin của người dân và các tổ chức vào hệ thống quản lý hành chính.
Khái niệm: “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, trong đó người phạm tội thực hiện việc tạo ra con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả mạo thuộc về các cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng các con dấu, tài liệu giả đó để thực hiện các hành vi trái pháp luật. Hành vi này làm sai lệch sự thật, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức và Nhà nước”
1.2. Ý nghĩa trong pháp luật hình sự:
- Thứ nhất: Việc quy định tội danh này trong Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ sự chính xác, minh bạch và hiệu lực pháp lý của các con dấu, tài liệu trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
- Thứ hai: Điều luật góp phần ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi làm giả và sử dụng con dấu, tài liệu giả; đảm bảo sự ổn định trong quản lý hành chính và hoạt động kinh tế xã hội.
- Thứ ba: Việc xử lý nghiêm tội phạm này còn nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân; từ đó nâng cao niềm tin của xã hội vào hệ thống pháp luật.
1.3. Cơ sở pháp lý trong Bộ luật Hình sự 2015:
Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức hiện nay đang được quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
2. Cấu thành Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức:
2.1. Khách thể:
Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức xâm phạm đến: Hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước, cụ thể là là về con dấu, giấy tờ, tài liệu khác.
Đối tượng tác động của Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là: Con dấu giả, giấy tờ giả, tài liệu giả.
Con dấu, giấy tờ tài liệu là đặc trưng của cơ quan tổ chức, được dùng để khẳng định giá trị pháp lý đối với những văn bản, giấy tờ này. Do vậy làm con dấu, giấy tờ, tài liệu giả chính là xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính của Nhà nước về con dấu và các loại tài liệu, giấy tờ này.
2.2. Chủ thể:
Chủ thể của Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là chủ thể thường. Tức là chỉ cần là người đủ tuổi, đủ năng lực trách nhiệm hình sự mà thực hiện hành vi phạm tội thì đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.
Nếu trong trường hợp người phạm tội là người có chức vụ quyền hạn mà có hành vi làm giả con dấu (như là lén lút đưa con dấu, giấy tờ của tổ chức mình cho người khác làm giả…) thì sẽ coi là tình tiết tăng nặng khi xem xét, quyết định hình phạt.
Người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội làm giả con dấu, giấy tờ của cơ quan tổ chức là từ đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.
2.3. Mặt khách quan:
a. Về hành vi khách quan:
Hành vi khách quan của Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức bao gồm 02 hành vi sau:
- Hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức:
Về bản chất thì không có thật thì sẽ không thể làm giả. Do vậy con dấu, giấy tờ, tài liệu bị làm giả phải là con dấu, giấy tờ, tài liệu có thật của cơ quan, tổ chức; và cơ quan, tổ chức đó cũng phải là cơ quan, tổ chức có thật. Nếu làm con dấu, giấy tờ giả của một cơ quan tổ chức không hề có thật thì đây sẽ coi là hành vi lừa đảo chứ không phải hành vi làm giả con dấu, giấy tờ, tài liệu.
Ví dụ: A và B cùng bàn nhau tạo ra một công ty không có thật, chuyên mua bán các loại nông sản từ người nông dân, A và B dùng danh nghĩa công ty này để ký kết hợp đồng mua bán và có đóng dấu của công ty, sau đó nợ tiền và không trả tiền nông sản cho người nông dân. Hành vi làm giả con dấu, giấy tờ của công ty không có thật này của A và B không coi là tội làm giả giấy tờ, con dấu, tài liệu của cơ quan tổ chức mà là lừa đảo chiếm đoạt tài sản do trên thực tế cũng không có công ty này tồn tại.
- Hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân.
Nếu người phạm tội mà chỉ làm giả tài liệu, con dấu của cơ quan, tổ chức mà việc làm giả này không phải vi mục đích lừa dối người khác thì cũng không thể coi là phạm tội làm giả con dấu, giấy tờ của cơ quan, tổ chức được.
Con dấu, giấy tờ tài liệu giả có thể được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Như: Dùng bằng đại học giả để đi xin việc, để được hưởng mức lương cao hơn; dùng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả để mua bán đất; sử dụng sổ hộ khẩu giả để được giao đất trồng lúa, đất trồng rừng, mua xe ô tô trong thành phố…
Khi xác định về hành vi, nếu người đó chỉ làm giả con dấu thì sẽ xác định là làm “giả con dấu của cơ quan, tổ chức”; nếu người đó làm giả giấy tờ, tài liệu thì sẽ là “làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức” chứ không định tội danh đầy đủ như điều luật quy định.
b. Về hậu quả:
Hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội này. Chỉ cần người nào có hành vi làm giả con dấu, giấy tờ tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng con dấu, giấy tờ tài liệu đó để lừa dối người khác nhằm đạt được mục đích bất hợp pháp của mình thì đều có thể bị truy cứu về tội này. Nếu việc phạm tội gây hậu quả thực tế thì đây sẽ được coi là tình tiết định khung hình phạt.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ con dấu, giấy tờ, tài liệu này là giả nhưng vẫn sử dụng chúng để thực hiện hành vi lừa dối người khác để trục lợi.
Động cơ của việc phạm tội cũng không phải là yếu tố bắt buộc. Tuy nhiên việc xác định động cơ cũng là điều hết sức quan trọng do nếu người phạm tội thực hiện việc làm giả con dấu, giấy tờ vì lợi ích vật chất hoặc vì động cơ đê hèn khác thì sẽ khác với người làm giả con dấu, giấy tờ giả vì mục đích thành tích. Chẳng hạn như: làm giả giấy khen để khoe khoang thì sẽ khác làm giả giấy khen để được ưu tiên khi đi xin học bổng, xin đi du học nước ngoài…
3. Khung hình phạt của Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức:
Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
- Hình phạt bôt sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015:
- Có tổ chức: Là trường hợp có sự câu kết chặt chẽ giữa nhiều người, có sự phân công vai trò rõ ràng, chuẩn bị kỹ lưỡng về phương tiện, công cụ và kế hoạch thực hiện việc làm giả hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả. Đây là biểu hiện của tính chất chuyên nghiệp, gây nguy hiểm cao cho xã hội, làm tăng mức độ tinh vi, phức tạp của tội phạm. Vì vậy, đây được xem là một tình tiết định khung tăng nặng hình phạt theo khoản 2 Điều 341.
- Phạm tội 02 lần trở lên: Người phạm tội mà thực hiện hành vi làm giả hoặc sử dụng con dấu, tài liệu giả từ 02 lần trở lên thể hiện sự cố ý, liên tục và có tính tái phạm. Đây không còn là sai phạm mang tính nhất thời mà là hành vi mang tính lặp lại, có hệ thống và cần bị xử lý nghiêm minh hơn. Tình tiết này phản ánh mức độ nguy hiểm cao hơn so với trường hợp phạm tội lần đầu, do đó cũng bị xử lý ở khung hình phạt cao hơn của tội danh này.
- Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác: Việc làm giả từ 2 đến 5 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ chứng minh mức độ vi phạm không chỉ ở số lượng mà còn tiềm ẩn hậu quả nghiêm trọng về mặt quản lý nhà nước. Số lượng càng nhiều thì khả năng gây ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội, các cơ quan, tổ chức, cá nhân càng lớn.
- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng: Khi người phạm tội sử dụng con dấu, tài liệu giả không chỉ để đối phó với thủ tục hành chính mà nhằm thực hiện các tội phạm khác như lừa đảo, giả mạo chức vụ, chiếm đoạt tài sản… thì mức độ nguy hiểm tăng lên rõ rệt. Đặc biệt, nếu các tội phạm đó thuộc loại ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng theo phân loại của pháp luật thì đây là tình tiết tăng nặng và bị xử lý ở khung hình phạt cao hơn.
- Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng: Hành vi phạm tội mà đem lại lợi ích vật chất cho người phạm tội trong khoảng từ 10 triệu đến dưới 50 triệu đồng được coi là có động cơ vụ lợi rõ ràng, làm gia tăng tính chất nguy hiểm cho xã hội. Tình tiết này phản ánh không chỉ hành vi vi phạm mà còn mục đích trục lợi và do đó cũng là căn cứ để áp dụng hình phạt nghiêm khắc hơn.
- Tái phạm nguy hiểm: Tái phạm nguy hiểm là trường hợp người phạm tội đã từng bị kết án vì tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, chưa được xóa án tích mà lại tiếp tục phạm tội thuộc cùng tính chất. Đây là tình tiết thể hiện thái độ xem thường pháp luật, không có khả năng cải tạo, giáo dục và cần bị xử lý nghiêm minh nhằm răn đe chung. Với tình tiết này, người phạm tội sẽ bị truy cứu theo khung hình phạt từ 2 đến 5 năm tù (khoản 2).
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015:
- Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên: Việc làm giả từ 6 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ trở lên cho thấy tính chất nghiêm trọng của hành vi, cả về quy mô lẫn mức độ tổ chức. Đây thường là biểu hiện của hành vi làm giả có tính chuyên nghiệp, có thể liên quan đến đường dây, tổ chức phạm tội. Vì vậy, đây là tình tiết thuộc khoản 3 Điều 341 và bị xử lý với khung hình phạt từ 3 đến 7 năm tù.
- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Nếu hành vi sử dụng con dấu, tài liệu giả được thực hiện để phục vụ cho các tội phạm có tính chất rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng như: lừa đảo chiếm đoạt tài sản lớn, buôn lậu, rửa tiền, tổ chức người khác trốn đi nước ngoài trái phép… thì mức độ nguy hiểm của hành vi tăng lên đáng kể. Vì vậy, đây là tình tiết định khung hình phạt cao nhất của Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.
- Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên: Hành vi phạm tội đem lại khoản lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên cho thấy động cơ vụ lợi mạnh mẽ và hậu quả lớn hơn so với các trường hợp thông thường. Đây là một trong những tình tiết quan trọng để xác định mức độ trừng phạt cao hơn và được quy định tại khoản 3 Điều 341.
5. Phân biệt với Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức:
Tiêu chí | Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 342 Bộ luật Hình sự 2015) |
Bản chất hành vi | Làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu giả. | Chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức. |
Đối tượng phạm tội | Con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức. | Con dấu, tài liệu không thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác. |
Mục đích hành vi | Sử dụng để thực hiện hành vi trái pháp luật. | Hành vi trái phép với con dấu hoặc tài liệu thật thuộc cơ quan, tổ chức. |
Hình phạt khung | Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Khung 3: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
6. Bản án điển hình của Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức:
- Tên bản án:
Bản án số 74/2022/HS-ST ngày 14/09/2022 của Tòa án nhân dân huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa về tội làm giả con dấu, tài liệu; sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.
- Nội dung vụ án:
Do không có giấy phép lái xe để hành nghề nên bị cáo Cao Văn Đ đã đặt làm giả và sử dụng giấy phép lái xe hạng FC giả nhằm đối phó, qua mặt các cơ quan chức năng trong việc kiểm soát người tham gia giao thông đường bộ cùng giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông.
Cụ thể vào hồi 21h53 ngày 02/11/2021 tại Km 335 Quốc lộ 1A thuộc địa phận thị trấn TP, huyện Quảng Xương, Thanh Hóa, tổ công tác thuộc trạm CSGT Quảng Xương, phòng CSGT Công an tỉnh Thanh Hóa tiến hành kiểm tra hành chính đối với xe ô tô đầu kéo sơ mi rơ mooc BKS 37H-02209/37R-02919 do Cao Tiến Đ điều khiển. Quá trình làm việc, Cao Tiến Đ đã xuất trình một giấy phép lái xe số 310159008245 hạng FC do Sở giao thông Vận tải Thành phố Hải Phòng cấp ngày 15/12/2019, mang tên Cao Tiến Đ. Qua giám định giấy phép lái xe trên là giả.
Lời nhận tội của bị cáo phù hợp với lời khai của bị cáo trong quá trình điều tra, phù hợp với kết quả tranh tụng tại phiên toà và các tài liệu chứng cứ khác thu thập trong hồ sơ vụ án.
Hội đồng xét xử có đủ cơ sở để kết luận: Bị cáo Cao Tiến Đ phạm tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” theo quy định tại khoản 1 Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015. Quyết định truy tố của Viện kiểm sát nhân dân huyện Quảng Xương và luận tội của Kiểm sát viên tại phiên toà hoàn toàn có căn cứ pháp luật.
- Quyết định của Tòa án:
+ Tuyên bố: Bị cáo Cao Tiến Đ phạm tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.”
+ Xử phạt: Cao Tiến Đ 06 (sáu) tháng tù, thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 10/7/2022. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.
THAM KHẢO THÊM: