Sự du nhập và phát tán loài ngoại lai xâm hại đang là mối đe dọa nghiêm trọng đối với đa dạng sinh học, nông nghiệp và an ninh sinh thái ở Việt Nam. Nhằm kiểm soát và xử lý hành vi này, Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại; từ đó thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại:
- 2 2. Cấu thành Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015:
- 5 5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:
- 6 6. Các biện pháp ngăn chặn và kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại:
1. Khái quát chung về Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại:
1.1. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại là gì?
Loài ngoại lai là loài sinh vật không có nguồn gốc tự nhiên tại một khu vực hay quốc gia mà được con người đưa vào thông qua các hoạt động như thương mại, du lịch, nghiên cứu, nuôi trồng, hoặc vô tình theo hàng hóa, phương tiện vận tải. Việc đưa loài ngoại lai có thể nhằm mục đích kinh tế (làm cảnh, nuôi lấy thịt, trồng lấy gỗ, làm thức ăn gia súc…), nghiên cứu khoa học hoặc trao đổi sinh học giữa các vùng.
Ở Việt Nam, tình trạng loài ngoại lai xâm hại ngày càng diễn biến phức tạp. Nhiều loài như ốc bươu vàng, cây mai dương, cá hổ, cá lau kiếng… đã được du nhập và phát tán rộng rãi, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và môi trường. Các loài này phát triển nhanh và khó kiểm soát, chúng cạnh tranh trực tiếp với loài bản địa dẫn đến thiệt hại kinh tế lớn cho nông dân và tác động tiêu cực tới hệ sinh thái tự nhiên.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại:
“Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại là hành vi nhập khẩu trái phép hoặc phát tán loài động, thực vật ngoại lai xâm hại hay có nguy cơ xâm hại, gây tổn hại cho môi trường, kinh tế và xã hội. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội vì loài ngoại lai thường có khả năng sinh trưởng mạnh và lấn át loài bản địa, làm mất cân bằng sinh thái, gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản và đa dạng sinh học.”
1.3. Ý nghĩa của Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại trong pháp luật hình sự:
Việc hình sự hóa và xử lý nghiêm hành vi nhập khẩu, phát tán loài ngoại lai xâm hại có nhiều ý nghĩa quan trọng:
- Thứ nhất, bảo vệ hệ sinh thái và đa dạng sinh học: Ngăn chặn sự lây lan của loài ngoại lai góp phần giữ gìn cân bằng sinh thái và bảo tồn nguồn gen quý của các loài bản địa.
- Thứ hai, đảm bảo an ninh môi trường và kinh tế: Kiểm soát loài ngoại lai giúp hạn chế thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản và ngành lâm nghiệp cũng như bảo vệ sinh kế của người dân.
- Thứ ba, ngăn ngừa nguy cơ dịch bệnh: Một số loài ngoại lai có thể mang mầm bệnh nguy hiểm cho con người và vật nuôi. Xử lý nghiêm hành vi nhập khẩu và phát tán sẽ giảm nguy cơ lây lan dịch bệnh.
- Thứ tư, khẳng định sự nghiêm minh của pháp luật: Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi này cho thấy Nhà nước kiên quyết trong công tác bảo vệ môi trường, phù hợp với các cam kết quốc tế về bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền vững.
- Thứ năm, nâng cao ý thức cộng đồng: Xử lý tội phạm này góp phần tuyên truyền, giáo dục ý thức của người dân trong việc ngăn chặn hành vi buôn bán và nuôi trồng, phát tán sinh vật ngoại lai, bảo vệ môi trường sống cho thế hệ hiện tại và tương lai.
1.4. Cơ sở pháp lý về Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại:
Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại hiện nay đang được quy định tại Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Nhập khẩu trái phép loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trị giá từ 250.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc trong trường hợp vật phạm pháp trị giá dưới 250.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Phát tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Nhập khẩu trái phép loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Phát tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
2. Cấu thành Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại:
2.1. Khách thể:
Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại xâm phạm trực tiếp đến: Các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường và sinh thái. Cụ thể là xâm phạm vào chế độ bảo vệ của Nhà nước đối với môi trường sinh thái nhằm ngăn chặn, phòng ngừa sự phá hoại của các loài ngoại lai xâm hại.
Đối tượng tác động của Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại là: Các loài ngoại lai xâm hại.
Theo quy định của Luật Đa dạng sinh học năm 2008 thì “loài ngoại lai” là loài sinh vật xuất hiện và phát triển ở khu vực vốn không phải là môi trường sống tự nhiên của chúng. Trong đó, “loài ngoại lai xâm hại” là loài ngoại lai lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển.
Đồng thời, theo khoản 7 Điều 7 Luật Đa dạng sinh học năm 2008, một trong những hành vi bị nghiêm cấm về đa dạng sinh học là hành vi: Nhập khẩu, phát triển loài ngoại lai xâm hại.
Để xác định loài ngoại lai xâm hại cần căn cứ theo các tiêu chí tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 35/2018/TT-BTNMT gồm:
- Đang lấn chiếm nơi sinh sống, cạnh tranh thức ăn hoặc gây hại đối với các sinh vật bản địa, phát tán mạnh hoặc gây mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển ở Việt Nam;
- Được đánh giá là có nguy cơ xâm hại cao đối với đa dạng sinh học và được ghi nhận là xâm hại ở khu vực có khí hậu tương đồng với Việt Nam hoặc qua khảo nghiệm, thử nghiệm có biểu hiện xâm hại.
2.2. Mặt khách quan:
a. Hành vi khách quan:
Hành vi khách quan của Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại được thể hiện qua các hành vi sau:
- Nhập khẩu qua đường bộ, hàng không, đường biển các loài ngoại lai xâm hại về Việt Nam gây hậu quả nghiêm trọng;
- Phát tán bằng các hình thức khác nhau như cho, bán, chuyển nhượng… các loài ngoại lai xâm hại ra môi trường.
Trong đó:
- “Nhập khẩu”: Nhập khẩu không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà nó là hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài. Đây là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ một quốc gia khác để đưa vào lãnh thổ quốc gia mình nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp trong nước.
- “Phát tán”: Là một hoạt động sử dụng những phương tiện nào đó như phương tiện truyền thông hay phương tiện vận chuyển nhằm mục đích đưa ra xã hội một loại hình hay một loài sinh vật hay một loại thông tin nào đó.
Có thể thấy: Việc nhập khẩu, phát tán loài ngoại lai xâm hại là một hành vi bị cấm gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái cũng như xã hội nên người thực hiện hành vi trên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, với mỗi hành vi vi phạm sẽ có những khung hình phạt khác nhau tùy vào mức độ hậu quả của hành vi trên thực tế.
b. Hậu quả:
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại. Người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp hậu quả xảy ra như sau:
- Nhập khẩu trái phép loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trị giá từ 250.000.000 đồng trở lên hoặc trong trường hợp vật phạm pháp trị giá dưới 250.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;
- Phát tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản từ 150.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp hậu quả của hành vi chưa đạt đến mức nghiêm trọng theo khoản 1 Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015 thì người phạm tội tuy không phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng vẫn phải chịu xử lý vi phạm hành chính theo Điều 51 Nghị định 45/2022/NĐ-CP.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại là cá nhân đạt độ tuổi theo luật định có năng lực trách nhiệm hình sự (từ đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).
Pháp nhân thương mại cũng là chủ thể của tội phạm này.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Tức là người thực hiện hành vi vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên gây hậu quả nghiêm trọng, mong muốn cho hậu quả xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
Động cơ của chủ thể phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, nhưng chủ yếu vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác.
3. Khung hình phạt của Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại:
Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại theo Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
3.1. Hình phạt đối với cá nhân phạm tội:
- Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3.2. Hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
- Khung 1: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
- Khung 2: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
- Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại được quy định khoản 2 Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015:
- Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi hành vi nhập khẩu hoặc phát tán loài ngoại lai xâm hại được thực hiện bởi một nhóm người có sự bàn bạc, phân công vai trò cụ thể và phối hợp chặt chẽ, hành vi sẽ mang tính chất “có tổ chức”. Đây là tình tiết tăng nặng vì cho thấy sự chuẩn bị kỹ lưỡng, hoạt động có hệ thống và thường có quy mô lớn, gây khó khăn cho công tác kiểm soát và xử lý. Hậu quả do tội phạm có tổ chức gây ra thường nghiêm trọng hơn, tác động đến môi trường và nền kinh tế trên diện rộng. Vì vậy cần xử lý ở khung hình phạt nặng hơn của Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại.
- Nhập khẩu trái phép loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên theo điểm b khoản 2 Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp này phản ánh mức độ thiệt hại rất lớn về kinh tế bởi số lượng vật phẩm phạm pháp có giá trị cao. Không chỉ gây thất thoát tài sản, việc nhập khẩu khối lượng lớn loài ngoại lai xâm hại còn tiềm ẩn nguy cơ phá vỡ cân bằng sinh thái, đẩy các loài bản địa vào tình trạng suy giảm, thậm chí tuyệt chủng. Đây là hành vi đặc biệt nguy hiểm và đe dọa nghiêm trọng đến an ninh sinh thái quốc gia. Vì vậy cần áp dụng khung hình phạt tăng nặng tỏng trường hợp này.
- Phát tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên theo điểm c khoản 2 Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi mức thiệt hại tài sản do phát tán loài ngoại lai đạt từ 500 triệu đồng trở lên thì hậu quả đã ở mức đặc biệt nghiêm trọng. Loài ngoại lai xâm hại thường phát triển nhanh và lấn át các loài bản địa, gây tổn thất lớn cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản và môi trường tự nhiên. Điều này dẫn đến thiệt hại kinh tế trực tiếp cho người dân và xã hội, đồng thời tạo gánh nặng lâu dài trong việc khắc phục và phục hồi hệ sinh thái.
- Tái phạm nguy hiểm theo điểm d khoản 2 Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015:
Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:
Tiêu chí | Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên (Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại (Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể bị xâm hại | Quy định về quản lý, bảo vệ cảnh quan và hệ sinh thái tự nhiên trong các khu bảo tồn thiên nhiên. | Quy định về kiểm soát, ngăn ngừa sự xâm hại sinh thái do nhập khẩu và phát tán loài ngoại lai gây ra. |
Hành vi phạm tội | Bao gồm những hành vi sau đây:
| Bao gồm những hành vi sau đây:
|
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Trách nhiệm pháp nhân thương mại | Khung 1: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng. Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 3: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng. Khung 2: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. |
6. Các biện pháp ngăn chặn và kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại:
6.1. Hoàn thiện khung pháp lý và cơ chế quản lý:
Nhà nước cần xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm soát loài ngoại lai xâm hại, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý, tổ chức và cá nhân. Đồng thời, ban hành danh mục loài ngoại lai xâm hại, loài có nguy cơ xâm hại và áp dụng cơ chế cấp phép, kiểm soát chặt chẽ từ khâu nhập khẩu, vận chuyển, nuôi trồng đến buôn bán và tiêu thụ. Việc quy định chế tài xử phạt hành chính và hình sự nghiêm khắc sẽ góp phần răn đe, ngăn ngừa hành vi vi phạm.
6.2. Kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu và vận chuyển qua biên giới:
Biện pháp quan trọng hàng đầu là tăng cường kiểm soát tại cửa khẩu, cảng biển và sân bay để ngăn chặn việc đưa loài ngoại lai xâm hại vào lãnh thổ. Các cơ quan hải quan và cơ quan kiểm dịch động thực vật cần phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc kiểm tra và giám sát; đồng thời áp dụng công nghệ hiện đại để phát hiện loài ngoại lai trong hàng hóa và phương tiện vận chuyển.
6.3. Giám sát, phát hiện và xử lý sớm:
Thiết lập hệ thống giám sát, quan trắc tại các vùng sinh thái dễ bị xâm nhập nhằm phát hiện sớm sự xuất hiện của loài ngoại lai. Khi phát hiện, cần triển khai ngay các biện pháp khoanh vùng, tiến hành các biện pháp cô lập, tiêu hủy hoặc quản lý số lượng để ngăn chặn sự phát tán. Nếu để loài ngoại lai phát triển mạnh sẽ rất khó kiểm soát và tốn kém trong khâu xử lý.
6.4. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ:
Đầu tư cho các chương trình nghiên cứu về sinh học và sinh thái của loài ngoại lai để đưa ra phương pháp kiểm soát hiệu quả. Có thể áp dụng công nghệ sinh học, biện pháp cơ học hoặc hóa học phù hợp, đảm bảo vừa tiêu diệt loài ngoại lai vừa không gây hại đến hệ sinh thái bản địa. Việc xây dựng ngân hàng dữ liệu về loài ngoại lai cũng rất cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
Ngoài ra, cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn sự phát tán loài ngoại lai. Cần tăng cường tuyên truyền về tác hại của loài ngoại lai xâm hại, phổ biến kiến thức pháp luật để người dân không tự ý nuôi trồng, thả hoặc buôn bán. Đồng thời khuyến khích cộng đồng tham gia phát hiện và thông báo kịp thời cho cơ quan chức năng khi phát hiện loài ngoại lai trong tự nhiên.
THAM KHẢO THÊM: