Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cố ý làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Tội phạm này làm suy giảm hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:
- 2 2. Cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015:
- 5 5. Phân biệt với Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi:
- 6 6. Bản án điển hình của Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:
1. Khái quát về Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:
1.1. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ là gì?
Trong những năm gần đây, tình trạng cán bộ, công chức, viên chức và một số người được giao thực hiện công vụ đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi hoặc phục vụ động cơ cá nhân vẫn diễn ra phức tạp. Thực tế cho thấy có nhiều hành vi sai phạm như:
- Cố ý làm trái quy định quản lý;
- Ban hành quyết định trái pháp luật;
- Can thiệp để hưởng lợi từ dự án, gây thất thoát, lãng phí tài sản Nhà nước hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Những hành vi này gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế và làm giảm niềm tin của nhân dân vào bộ máy Nhà nước, tạo môi trường thuận lợi cho tham nhũng, tiêu cực phát sinh.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ như sau:
“Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, lợi dụng vị trí, quyền lực được giao để thực hiện công việc trái pháp luật, trái thẩm quyền, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác, từ đó gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức hoặc quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân. Điểm đặc trưng của tội danh này là người phạm tội không trực tiếp chiếm đoạt tài sản, mà chủ yếu lợi dụng quyền lực để làm trái công vụ, gây hậu quả về tài sản hoặc thiệt hại phi vật chất.”
1.2. Ý nghĩa của Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ trong pháp luật hình sự:
Việc quy định và xử lý nghiêm minh tội danh này có ý nghĩa rất quan trọng:
- Thứ nhất: Đảm bảo sự minh bạch, liêm chính trong hoạt động công vụ và phòng ngừa tình trạng lạm quyền.
- Thứ hai: Bảo vệ tài sản, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân; từ đó hạn chế thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
- Thứ ba: Củng cố niềm tin của nhân dân đối với cơ quan Nhà nước và góp phần xây dựng một nền hành chính công khai, minh bạch, phục vụ nhân dân.
- Thứ tư: Là biện pháp răn đe, phòng ngừa chung cũng như ngăn chặn các hành vi tham nhũng, nhũng nhiễu, góp phần giữ vững trật tự, kỷ cương pháp luật.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ hiện nay đang được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”
2. Cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:
2.1. Khách thể:
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ xâm phạm trực tiếp đến: Hoạt động đúng đắn và uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực Nhà nước. Cụ thể, hành vi phạm tội của tội này đã xâm phạm đến tính đúng đặn trong công tác quản lý nhà nước khiến cho uy tín, hình ảnh của các cơ quan, tổ chức này bị giảm sút; từ đó làm giảm lòng tin của nhân dân vào chính quyền, gây thiệt hại trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Đối tương tác động của tội này là hoạt động thực hiện công vụ, nhiệm vụ của người có chức vụ, quyền hạn.
Trong đó:
- Lợi dụng: Là dùng thủ đoạn hoặc dựa vào điều kiện thuận lợi để đoạt lấy lợi ích cho mình mà lợi ích này là lợi ích không chính đáng.
- Chức vụ: Là sự đảm nhiệm một vai trò, địa vị nào đó trong một tổ chức một tập thể
- Quyền hạn: Là quyền lực pháp lý của nhà nước được trao cho các cá nhân, tổ chức trong giới hạn nhất định.
- Công vụ: Là công việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của người có chức vụ, quyền hạn do cơ quan, tổ chức của người đó phân công theo đúng quy định của pháp luật
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ là: Hành vi lợi dụng chức cụ, quyền hạn làm trái công vụ. Đó là hành vi làm trái công vụ bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
“Làm trái công vụ” là làm trái với chức năng, nhiệm vụ được giao, vi phạm nguyên tắc, hình thức hoạt động của cơ quan, tổ chức. Hành vi làm trái công vụ có thể là:
- Không làm một việc nhất định;
- Làm không đầy đủ về nội dung, tính cất công việc mà nhiệm vụ yêu cầu;
- Làm ngược lại với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc mục đích công tác của cơ quan, tổ chức.
Hậu quả của tội phạm này đó chính là gây thiệu hại về tài sản dưới 10.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác về lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Như vậy, với trường hợp người lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ nhưng chưa gây thiệt hại về tài sản hoặc gây thiệt hại về tài sản dưới 10.000.000 đồng và chưa gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì không phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn khi thi hành công vụ. Thiệt hại về phi vật chất có thể biểu hiện ở thiệt hại về an ninh chính trị, tư tưởng, mất lòng tin của nhân dân và chính quyền, cơ quan, tổ chức.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả nguy hiểm cho xã hội đó chính là người phạm tội người đã thực hiện hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ, và hành vi đó dẫn đến thiệt hại về tài sản hoặc thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Động cơ của tội phạm này chủ yếu là vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác. Động cơ cá nhân khác có thể là những động cơ về lợi ích tinh thần, phi vật chất như: địa vị, quyền lực, uy tín cá nhân, vì thành tích, vì thù hằn cá nhân…
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự: đã đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và không thuộc trường hợp ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự (đủ 16 tuổi theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).
Bên cạnh đó, chủ thể của tội phạm là người có chức vụ, quyền hạn. Người có chức vụ, quyền hạn theo tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được hiểu là:
- Người được giao thực hiện công vị nhất định;
- Người có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ được giao.
Ngoài ra, người không có chức vụ, quyền hạn có thể phạm Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ với vai trò người tổ chức, người xui giục hoặc người giúp sức.
3. Khung hình phạt của Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo Điều 356 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015:
- Có tổ chức: Là trường hợp có từ 02 người trở lên cùng cố ý thực hiện một tội phạm và có sự bàn bạc trước về kế hoạch thực hiện tội phạm, có sự cấu kết chặt chẽ và sự phân công nhiệm vụ cụ thể giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Với tội lợi dụng chức cụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ, người có chức vụ quyền hạn, nhất thiết phải là người trực tiếp thực hiện tội phạm, trường hợp có đồng phạm, thì họ là người thực hành, còn những người không có chức vụ, quyền hạn có thể là người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức.
- Phạm tội 02 lần trở lên: Mỗi lần đều có đủ yếu tổ cấu thành tội phạm nhưng chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp trong các lần phạm tội chỉ có 01 lần phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn khi thi hành công vụ khi thi hành công vụ; các lần khác là vi phạm kỉ luật hoặc đã vị xét xử hoặc đã hết thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự thì không thuộc trường hợp phạm tội 02 lần trở lên.
- Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng: Khi hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong khoảng 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng thì hậu quả vật chất là đáng kể và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích kinh tế, xã hội. Mức thiệt hại này thể hiện tính chất nghiêm trọng của tội phạm, không chỉ gây mất mát tài sản mà còn làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào cơ quan, tổ chức Nhà nước.
- Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên: Đây là tình tiết định khung ở mức nghiêm trọng nhất của tội danh. Khi thiệt hại gây ra từ 1 tỷ đồng trở lên thì hành vi phạm tội không chỉ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân mà còn gây thiệt hại đặc biệt lớn đối với tài sản công, trật tự quản lý kinh tế xã hội. Mức thiệt hại này thể hiện hậu quả rất nghiêm trọng, cần xử lý nghiêm khắc nhằm răn đe và phòng ngừa chung. Do đó, người phạm tội phải chịu khung hình phạt cao nhất của Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ.
5. Phân biệt với Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi:
Tiêu chí | Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể bị xâm hại | Hoạt động đúng đắn, minh bạch của cơ quan, tổ chức; uy tín và tính liêm chính của bộ máy Nhà nước. | Hoạt động đúng đắn, công khai, minh bạch trong thi hành công vụ, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân. |
Chủ thể | Người có chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian dùng ảnh hưởng của mình để trục lợi. | Người có chức vụ, quyền hạn, thực hiện công vụ. |
Hành vi khách quan | Bao gồm các hành vi sau:
| Bao gồm các hành vi sau:
|
Điều kiện truy cứu | Có hành vi nhận hoặc hứa hẹn nhận lợi ích (tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc phi vật chất). | Có hành vi làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân (thiệt hại tài sản hoặc lợi ích khác). |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 06 năm. Khung 2: Phạt tù từ 06 năm đến 13 năm. Khung 3: Phạt tù từ 13 năm đến 20 năm. Khung 4: Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân: | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. | Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. |
6. Bản án điển hình của Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:
- Tên bản án:
Bản án về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ số 06/2024/HS-PT ngày 06/01/2024 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
- Nội dung vụ án:
Từ năm 2016 đến năm 2020, bị cáo Nguyễn ích C3 là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B, tỉnh Cao Bằng đã chỉ đạo Hoàng Thị X lựa chọn các doanh nghiệp địa phương thực hiện các gói thầu giám sát thi công không đúng quy định, trực tiếp ký 45 Quyết định phê duyệt chỉ định thầu tư vấn giám sát thi công công trình xây dựng, trực tiếp ký phê duyệt dự toán các công trình do Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng huyện B làm chủ đầu tư và làm đồng chủ đầu tư với Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện B có chi phí thuê tư vấn giám sát, gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước tổng số tiền 4.965.424.000 đồng. Ngoài ra, Nguyễn Ích C còn chỉ đạo Hoàng Thị X việc sử dụng số tiền có được từ việc quyết toán khống các gói thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng do Công ty T3 và Công ty T4 chuyển lại.
Bị cáo Hoàng Thị X là Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng huyện B, tỉnh Cao Bằng đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi thanh toán, quyết toán khống chi phí thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng đối với 23 công trình do Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng huyện B làm chủ đầu tư (trong đó có 15 công trình ký hợp đồng với Công ty T3 và 08 công trình ký hợp đồng với Công ty T4); 22 công trình do Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng huyện B và Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện B làm đồng chủ đầu tư (trong đó 10 công trình ký hợp đồng với Công ty T3, 12 công trình ký hợp đồng với Công ty T4), mặc dù cả 02 công ty này đều không có năng lực thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật. Sau khi ký hợp đồng, Hoàng Thị X yêu cầu Công ty T3 và Công ty T4 thực hiện việc giám sát đối với 45 công trình trên mà chỉ làm các hồ sơ thanh toán và xuất các hóa đơn, chứng từ khống để thanh quyết toán chi phí tư vấn giám sát.
Theo đó, Công ty T3 đã xuất khống 33 hóa đơn, với số tiền 2.641.080.000 đồng, Công ty T4 đã xuất khống 24 hóa đơn, với số tiền 2.324.344.000 đồng cho Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng huyện B. Sau khi được Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng huyện B thanh toán, Công ty T3 và Công ty T4 đã chuyển lại cho Hoàng Thị X 65% tổng giá trị gói thầu tư vấn giám sát, tương úng với số tiền 3.227.525.600 đồng, số tiền này được Hoàng Thị X trực tiếp quản lý; đồng thời, báo cáo cho Nguyễn Ích C để chi cho các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân huyện B và của Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng huyện B như chi tiếp khách, nộp các quỹ tại địa phương.
Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ của Nguyễn Ích C, Hoàng Thị X gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước số tiền 4.965.424.000 đồng. Bởi vậy các bị cáo đã bị Tòa án cấp sơ thẩm kết án về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ” quy định tại khoản 3 Điều 356 của Bộ luật Hình sự 2015 là có căn cứ, đúng người đúng tội không oan sai.
- Quyết định của Tòa án:
+ Tuyên bố các bị cáo Nguyễn Ích C và Hoàng Thị X phạm tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”.
+ Xử phạt Nguyễn Ích C 03 năm 06 tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tính từ ngày bị cáo đi chấp hành hình phạt tù.
+ Xử phạt bị cáo Hoàng Thị X 03 năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tính từ ngày bị cáo đi chấp hành hình phạt tù, được trừ đi thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 12/7/2022 đến ngày 06/01/2023.
THAM KHẢO THÊM: