Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi

  • 15/10/202515/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    15/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi là một trong những hành vi tham nhũng điển hình, xâm phạm nghiêm trọng đến uy tín cơ quan, tổ chức và sự liêm chính trong bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm biến dạng quan hệ công vụ mà còn trực tiếp đe dọa đến niềm tin của nhân dân vào pháp luật và công lý.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi:
        • 1.1 1.1. Khái niệm pháp lý và bản chất của hành vi phạm tội:
        • 1.2 1.2. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi:
      • 2 2. Phân tích cấu thành tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi:
        • 2.1 2.1. Chủ thể của tội phạm:
        • 2.2 2.2. Khách thể bị xâm hại:
        • 2.3 2.3. Mặt khách quan của tội phạm:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan của tội phạm:
      • 3 3. Hình phạt với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi:
        • 3.1 3.1. Khung hình phạt cơ bản:
        • 3.2 3.2. Hình phạt bổ sung:
      • 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 358 Bộ luật Hình sự năm 2015:
        • 4.1 4.1. Các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự tại khoản 2 Điều 358:
        • 4.2 4.2. Các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự tại khoản 3 Điều 358:
        • 4.3 4.3. Các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự tại khoản 4 Điều 358:
      • 5 5. So sánh với một số tội danh dễ gây nhầm lẫn:
        • 5.1 5.1. So sánh với tội nhận hối lộ (Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015):
        • 5.2  5.2. So sánh với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:
      • 6 6. Bản án tiêu biểu trong thực tiễn xét xử:
        • 6.1 6.1. Tóm tắt vụ án:
        • 6.2 6.2. Nhận định pháp lý của bản án:
        • 6.3 6.3. Ý nghĩa đối với thực tiễn:

      1. Khái quát về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi:

      1.1. Khái niệm pháp lý và bản chất của hành vi phạm tội:

      Điều 358 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi. Theo đó, người có chức vụ, quyền hạn hoặc người có ảnh hưởng từ chức vụ đó mà lợi dụng vị trí của mình để đòi, nhận hoặc hứa nhận lợi ích nhằm tác động đến người có chức vụ khác thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nhất định, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Đặc trưng của tội phạm này là chủ thể không trực tiếp làm trái công vụ, mà dùng ảnh hưởng từ chức vụ để gây sức ép hoặc định hướng hành vi của người khác nhằm trục lợi. Khoản 1 Điều 358 xác định phạm vi lợi ích có thể là vật chất (từ 2.000.000 đồng trở lên) hoặc phi vật chất như lợi ích về thăng tiến, địa vị, hay uy tín.

      Tội danh này thuộc nhóm tội phạm về tham nhũng và chức vụ (Chương XXIII), phản ánh chính sách hình sự nghiêm khắc của Nhà nước trong việc bảo vệ tính liêm chính, minh bạch của hoạt động công vụ. Điểm tiến bộ của quy định là mở rộng xử lý cả các hành vi “gây ảnh hưởng ngầm”, tạo cơ sở pháp lý toàn diện để đấu tranh với những dạng trục lợi mới trong thực tiễn quản lý nhà nước.

      1.2. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi:

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi được quy định tại Điều 358 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “Điều 358. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi

      1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây dưới mọi hình thức để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ 01 đến 06 năm:

      a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

      b) Lợi ích phi vật chất.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Phạm tội 02 lần trở lên;

      c) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:

      a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

      b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

      a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

      b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

      5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”

      2. Phân tích cấu thành tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi:

      2.1. Chủ thể của tội phạm:

      Theo Điều 358 Bộ luật Hình sự năm 2015, chủ thể của tội phạm này là người có chức vụ, quyền hạn. Đây là một loại chủ thể đặc biệt, không phải bất kỳ ai cũng có thể trở thành người phạm tội. Căn cứ tại khoản 2 Điều 352 Bộ luật Hình sự, “người có chức vụ, quyền hạn” được hiểu là người do bổ nhiệm, bầu cử, hợp đồng hoặc hình thức khác, có hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thi hành công vụ.

      Như vậy, để trở thành chủ thể của tội phạm này, người phạm tội phải đáp ứng hai điều kiện: (i) có chức vụ, quyền hạn gắn liền với hoạt động công vụ; (ii) lợi dụng ảnh hưởng từ chức vụ, quyền hạn đó để yêu cầu hoặc nhận lợi ích. Đặc điểm nhân thân của người phạm tội cho thấy họ có vị trí, vai trò nhất định trong bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị xã hội hoặc tổ chức kinh tế, từ đó tạo ra sự ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến người có chức vụ, quyền hạn khác.

      2.2. Khách thể bị xâm hại:

      Khách thể trực tiếp của tội phạm này là trật tự quản lý hành chính trong lĩnh vực công vụ và sự liêm chính, trong sạch của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Hành vi lợi dụng chức vụ để gây ảnh hưởng và trục lợi làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào sự minh bạch của bộ máy nhà nước. Ngoài ra, khách thể bị xâm hại còn bao gồm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân những người có thể bị tác động tiêu cực bởi hành vi dùng ảnh hưởng của quyền lực để buộc họ chấp nhận sự can thiệp bất hợp pháp.

      Xem thêm:  Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác

      Đồng thời, trong một số trường hợp được nêu tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 358, khách thể còn mở rộng đến tài sản, lợi ích kinh tế của tổ chức, cá nhân, thậm chí cả sự ổn định của môi trường kinh doanh, bởi việc trục lợi có thể gây ra thiệt hại tài sản từ hàng trăm triệu đồng đến hàng tỷ đồng.

      2.3. Mặt khách quan của tội phạm:

      Mặt khách quan của tội phạm được thể hiện qua các hành vi cụ thể: đòi, nhận hoặc sẽ nhận lợi ích (khoản 1 Điều 358). Hành vi này có thể diễn ra trực tiếp (người có chức vụ, quyền hạn yêu cầu hoặc nhận lợi ích từ người khác) hoặc gián tiếp (thông qua trung gian). Điểm quan trọng là người phạm tội không trực tiếp thực hiện hành vi công vụ trái pháp luật, mà lợi dụng ảnh hưởng từ chức vụ, quyền hạn của mình để thúc đẩy, tác động hoặc buộc người có chức vụ, quyền hạn khác làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ.

      Các lợi ích có thể là vật chất (tiền, tài sản, lợi ích kinh tế từ 2.000.000 đồng trở lên, hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng có tình tiết tái phạm – điểm a khoản 1 Điều 358) hoặc phi vật chất (ví dụ: sự giúp đỡ trong thăng tiến, bố trí công việc, lợi ích trong giáo dục – điểm b khoản 1 Điều 358). Đây là điểm mới so với nhiều tội phạm tham nhũng khác, khi pháp luật thừa nhận cả yếu tố phi vật chất có khả năng gây biến dạng hoạt động công vụ.

      Ngoài hành vi chính, mặt khách quan còn thể hiện qua hậu quả – thiệt hại tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên (theo khoản 2, 3, 4 Điều 358) hoặc gây ảnh hưởng xấu đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Hậu quả càng nghiêm trọng thì hình phạt càng cao, từ 06 năm đến tù chung thân.

      2.4. Mặt chủ quan của tội phạm:

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, có khả năng gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân, nhưng vẫn thực hiện để đạt được lợi ích cá nhân.

      Động cơ của tội phạm này chủ yếu là vụ lợi – nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc phi vật chất cho bản thân hoặc cho người khác. Yếu tố động cơ được xem là dấu hiệu bắt buộc để xác định tội phạm, vì hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn mà không gắn với mục đích trục lợi thì có thể cấu thành tội phạm khác (ví dụ: tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 Bộ luật Hình sự).

      Như vậy, cấu thành tội phạm của Điều 358 có tính chất đặc thù: chủ thể đặc biệt là người có chức vụ, quyền hạn; hành vi là lợi dụng ảnh hưởng từ chức vụ để đòi hoặc nhận lợi ích; khách thể bị xâm hại là tính minh bạch của hoạt động công vụ và quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; lỗi cố ý trực tiếp với mục đích vụ lợi. Đây là cơ sở pháp lý để phân biệt tội danh này với các tội phạm chức vụ khác trong Bộ luật Hình sự.

      3. Hình phạt với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi:

      3.1. Khung hình phạt cơ bản:

      Theo khoản 1 Điều 358 Bộ luật Hình sự năm 2015, hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc gián tiếp đòi, nhận hoặc hứa hẹn sẽ nhận lợi ích để dùng ảnh hưởng của mình tác động đến người khác, buộc họ làm hoặc không làm công việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của họ, hoặc buộc họ làm những việc trái pháp luật, sẽ bị xử lý bằng hình phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.

      Khung hình phạt cơ bản này phản ánh tính nguy hiểm của hành vi phạm tội ngay từ khi giá trị lợi ích vật chất còn ở mức nhỏ (từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng), hoặc kể cả khi giá trị dưới 2.000.000 đồng nhưng người phạm tội đã từng bị xử lý kỷ luật về hành vi tương tự mà vẫn vi phạm. Đáng chú ý, pháp luật còn thừa nhận yếu tố lợi ích phi vật chất cũng có thể cấu thành tội phạm, bởi ngay cả những tác động không mang tính kinh tế nhưng phục vụ lợi ích cá nhân (ví dụ: sự thăng tiến, sự thuận lợi trong công tác) cũng gây ảnh hưởng đến sự liêm chính trong hoạt động công vụ.

      Khung hình phạt này thể hiện quan điểm xử lý nghiêm minh nhưng có tính phân hóa, bởi mức án thấp nhất là 01 năm tù (trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng) và cao nhất là 06 năm tù (trường hợp phạm tội nghiêm trọng hơn trong khung này).

      3.2. Hình phạt bổ sung:

      Ngoài hình phạt chính, khoản 5 Điều 358 Bộ luật Hình sự quy định một số hình phạt bổ sung có thể áp dụng đối với người phạm tội:

      • Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đây là chế tài nhằm loại bỏ khả năng người phạm tội tiếp tục lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi sai phạm, bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa chung trong xã hội;
      • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Hình phạt này có tính chất kinh tế, bổ sung vào hình phạt tù nhằm tăng cường tính trừng phạt và buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm cả về mặt tài chính đối với hành vi trái pháp luật của mình;
      • Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản (nếu có quy định của Tòa án trong từng vụ án cụ thể). Việc áp dụng biện pháp này nhằm ngăn chặn khả năng tẩu tán tài sản có được từ hành vi phạm tội, đồng thời khẳng định nguyên tắc mọi lợi ích có được từ hành vi phạm tội đều phải bị thu hồi để trả lại sự công bằng cho xã hội.

      Việc áp dụng hình phạt bổ sung không chỉ căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà còn dựa vào nhân thân người phạm tội, hoàn cảnh phạm tội và mục đích xử lý cụ thể của Tòa án trong từng vụ án. Điều này cho thấy chính sách hình sự của Nhà nước mang tính linh hoạt, vừa nghiêm khắc để răn đe, vừa nhân văn khi xem xét hoàn cảnh thực tế của người phạm tội.

      Như vậy, Điều 358 Bộ luật Hình sự quy định một hệ thống hình phạt chặt chẽ, từ khung cơ bản với mức phạt tù 01 đến 06 năm cho đến các hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ, phạt tiền, thậm chí tịch thu tài sản. Điều này khẳng định quyết tâm của Nhà nước trong việc đấu tranh phòng, chống các hành vi tham nhũng, bảo vệ sự minh bạch và trong sạch của bộ máy công quyền.

      Xem thêm:  Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

      4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 358 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      4.1. Các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự tại khoản 2 Điều 358:

      Khoản 2 Điều 358 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định mức hình phạt tù từ 06 năm đến 13 năm đối với các trường hợp phạm tội có tính chất nghiêm trọng hơn. Cụ thể:

      • Có tổ chức: Đây là tình tiết cho thấy hành vi phạm tội không chỉ mang tính cá nhân mà có sự cấu kết, phân công vai trò giữa nhiều người nhằm đạt được mục đích trục lợi. Việc phạm tội có tổ chức làm gia tăng tính chất nguy hiểm, khó phát hiện và gây ảnh hưởng tiêu cực sâu rộng đến sự trong sạch của bộ máy công quyền;
      • Phạm tội 02 lần trở lên: Người phạm tội tái diễn hành vi nhiều lần chứng tỏ ý thức coi thường pháp luật, sự ngoan cố và tính chất chuyên nghiệp hóa của hành vi. Điều này đòi hỏi mức hình phạt cao hơn để răn đe;
      • Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng: Đây là trường hợp phạm tội với giá trị trục lợi lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và làm suy giảm niềm tin xã hội;
      • Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng: Không chỉ dừng lại ở hành vi nhận lợi ích, nếu hậu quả thực tế gây thiệt hại cho tài sản của tổ chức, cá nhân ở mức lớn thì mức độ nguy hiểm của hành vi tăng cao, do đó mức án cũng được nâng lên.

      Các tình tiết này cho thấy, khoản 2 Điều 358 tập trung xử lý những hành vi phạm tội đã vượt ra ngoài phạm vi thông thường, có tổ chức, có tính chất lặp đi lặp lại hoặc gây ra thiệt hại nghiêm trọng về tài sản.

      4.2. Các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự tại khoản 3 Điều 358:

      Khoản 3 Điều 358 quy định mức hình phạt tù từ 13 năm đến 20 năm cho các hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hơn. Cụ thể:

      • Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng: Giá trị trục lợi ở mức rất lớn, phản ánh mức độ nguy hiểm cao và hành vi tham nhũng nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến hoạt động công vụ và niềm tin của nhân dân;
      • Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng: Đây là trường hợp hậu quả của hành vi phạm tội tác động trực tiếp đến quyền lợi của Nhà nước, tổ chức, cá nhân với mức độ thiệt hại nghiêm trọng.

      Khoản 3 hướng đến xử lý những trường hợp phạm tội với giá trị hoặc thiệt hại tài sản ở mức cao, cho thấy sự phân hóa trách nhiệm hình sự rõ rệt nhằm tương xứng với mức độ nguy hiểm của hành vi.

      4.3. Các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự tại khoản 4 Điều 358:

      Khoản 4 Điều 358 quy định mức hình phạt cao nhất: tù 20 năm hoặc tù chung thân, áp dụng cho các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng. Cụ thể:

      • Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên: Đây là ngưỡng định lượng rất lớn, thể hiện hành vi tham nhũng có tính chất đặc biệt nguy hiểm, gây thiệt hại nghiêm trọng cho xã hội và ảnh hưởng nặng nề đến uy tín, sự minh bạch của bộ máy công quyền;
      • Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên: Trường hợp này cho thấy hậu quả đặc biệt nghiêm trọng mà hành vi phạm tội gây ra, xâm hại trực tiếp đến tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân ở mức cực kỳ lớn, cần xử lý nghiêm khắc.

      Mức án tù 20 năm hoặc tù chung thân phản ánh chính sách hình sự nhất quán của Nhà nước: đối với những hành vi tham nhũng ở mức đặc biệt nghiêm trọng, gây tổn hại lớn về vật chất và làm xói mòn niềm tin xã hội, cần áp dụng biện pháp xử lý nghiêm minh và triệt để.

      5. So sánh với một số tội danh dễ gây nhầm lẫn:

      5.1. So sánh với tội nhận hối lộ (Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015):

      Tiêu chí

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi

      (Điều 358 BLHS 2015)

      Tội nhận hối lộ

      (Điều 354 BLHS 2015)

      Khách thể bị xâm hại

      Xâm phạm sự liêm chính của hoạt động công vụ thông qua hành vi sử dụng ảnh hưởng từ chức vụ để tác động, chi phối người có thẩm quyền khác.

      Xâm phạm trực tiếp tính trong sạch của công vụ, khi người có chức vụ tự mình nhận lợi ích để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích người đưa hối lộ.

      Hành vi khách quan

      Hành vi đòi, nhận hoặc sẽ nhận lợi ích nhằm dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người khác có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc thẩm quyền người đó (khoản 1 Điều 358).

      Hành vi nhận hoặc sẽ nhận lợi ích để làm hoặc không làm một việc thuộc thẩm quyền công vụ của chính mình vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa (khoản 1 Điều 354).

      Thời điểm hoàn thành tội phạm

      Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội đòi, nhận hoặc thỏa thuận sẽ nhận lợi ích để dùng ảnh hưởng can thiệp công vụ của người khác, không cần hậu quả xảy ra.

      Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội nhận hoặc thỏa thuận sẽ nhận lợi ích để đổi lấy hành vi công vụ của chính mình, không phụ thuộc hậu quả vật chất.

      Dấu hiệu chủ quan

      Lỗi cố ý trực tiếp, mục đích trục lợi từ việc sử dụng ảnh hưởng cá nhân. Người phạm tội ý thức được vai trò “trung gian quyền lực” để can thiệp.

      Lỗi cố ý trực tiếp, mục đích thu lợi bất chính thông qua việc làm sai lệch quyết định công vụ của chính mình.

      Chủ thể tội phạm

      Là người có chức vụ, quyền hạn, bao gồm cả người có ảnh hưởng do chức vụ đó mang lại.

      Là người có chức vụ, quyền hạn, bao gồm cả trong doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước (khoản 6 Điều 354).

      Định lượng, khung hình phạt

      – Khung cơ bản: 01 – 06 năm tù (khoản 1).

      – Khung tăng nặng: 06 – 13 năm tù (khoản 2).

      – Rất nghiêm trọng: 13 – 20 năm tù (khoản 3).

      – Đặc biệt nghiêm trọng: 20 năm hoặc tù chung thân (khoản 4).

      – Khung cơ bản: 02 – 07 năm tù (khoản 1).

      – Tăng nặng: 07 – 15 năm tù (khoản 2).

      – Rất nghiêm trọng: 15 – 20 năm tù (khoản 3).

      – Đặc biệt nghiêm trọng: 20 năm, tù chung thâ

      Xem thêm:  Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015

       5.2. So sánh với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:

      Tiêu chí

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi

      Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      Khách thể bị xâm hại

      Xâm phạm tính liêm chính, trong sạch của hoạt động công vụ, làm méo mó quá trình ra quyết định thông qua việc “mua bán ảnh hưởng”. Tác động gián tiếp đến tài sản khi phát sinh lợi ích vật chất.

      Xâm phạm quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức. Trọng tâm là hành vi chiếm đoạt tài sản cụ thể.

      Hành vi khách quan

      Hành vi đòi, nhận hoặc sẽ nhận lợi ích để dùng ảnh hưởng chức vụ tác động đến người có thẩm quyền khác thực hiện hoặc không thực hiện công vụ. Không yêu cầu có hành vi chiếm đoạt.

      Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản, tức người phạm tội trực tiếp chuyển dịch trái pháp luật tài sản của người khác sang cho mình. Ví dụ: chỉ đạo cấp dưới giao nộp, giữ lại, rút ruột tài sản công.

      Dấu hiệu định lượng và điều kiện truy cứu

      Cấu thành cơ bản khi lợi ích nhận hoặc hứa nhận có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên, hoặc lợi ích phi vật chất; dưới 2.000.000 đồng vẫn truy cứu nếu đã bị kỷ luật mà còn vi phạm (khoản 1 Điều 358).

      Cấu thành cơ bản khi tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hay kết án mà còn vi phạm (khoản 1 Điều 355).

      Chủ thể tội phạm

      Là người có chức vụ, quyền hạn hoặc người có ảnh hưởng từ chức vụ đó, sử dụng uy tín, địa vị để tác động người khác. Không cần trực tiếp quản lý hay sử dụng tài sản.

      Là người có chức vụ, quyền hạn, dùng chính thẩm quyền công vụ hoặc điều kiện công tác để chiếm đoạt tài sản. Chức vụ là công cụ trực tiếp của hành vi phạm tội.

      Thời điểm hoàn thành tội phạm

      Tội phạm hoàn thành khi có hành vi đòi, nhận hoặc thỏa thuận sẽ nhận lợi ích để can thiệp vào công vụ người khác, không phụ thuộc vào việc can thiệp có thành công hay không.

      Tội phạm hoàn thành khi có hành vi chiếm đoạt làm phát sinh việc chuyển dịch trái pháp luật tài sản sang người phạm tội, không phụ thuộc việc tiêu thụ tài sản.

      Phân hóa trách nhiệm hình sự

      – Khoản 1: Phạt tù 01–06 năm.

      – Khoản 2: Phạt tù 06–13 năm (có tổ chức, phạm tội nhiều lần, thiệt hại hoặc lợi ích 100–<500 triệu).

      – Khoản 3: Phạt tù 13–20 năm (thiệt hại 3–<5 tỷ, lợi ích 500–<1 tỷ).

      – Khoản 4: Phạt tù 20 năm hoặc chung thân (thiệt hại ≥5 tỷ hoặc lợi ích ≥1 tỷ).

      – Khoản 1: Phạt tù 01–06 năm.

      – Khoản 2: Phạt tù 06–13 năm (từ 100–<500 triệu, có tổ chức, phạm tội nhiều lần).

      – Khoản 3: Phạt tù 13–20 năm (500–<1 tỷ, gây thiệt hại lớn, làm phá sản tổ chức).

      – Khoản 4: Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân (≥1 tỷ hoặc thiệt hại ≥5 tỷ).

      Hình phạt bổ sung và biện pháp tư pháp

      Cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định 01–05 năm; có thể phạt tiền từ 30.000.000 đến 100.000.000 đồng (khoản 5 Điều 358). Trọng tâm là ngăn chặn cơ chế “bán ảnh hưởng” và khôi phục liêm chính công vụ.

      Cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định 01–05 năm; có thể phạt tiền từ 60.000.000 đến 200.000.000 đồng, tịch thu tài sản (khoản 5 Điều 355). Đồng thời buộc bồi thường, thu hồi tài sản chiếm đoạt.

      Bản chất pháp lý

      Là hành vi trục lợi từ ảnh hưởng chức vụ, không chiếm đoạt tài sản nhưng biến quyền lực thành công cụ trao đổi.

      Là hành vi chiếm đoạt tài sản bằng quyền lực công vụ, người phạm tội trực tiếp chiếm hữu tài sản trái pháp luật.

      Ranh giới định tội

      Người có chức vụ nhận lợi ích để tác động người khác trong công vụ → Điều 358.

      Người có chức vụ lợi dụng thẩm quyền để chiếm đoạt tài sản → Điều 355.

      6. Bản án tiêu biểu trong thực tiễn xét xử:

      Một bản án tiêu biểu là Bản án phúc thẩm số 348/2025/HS-PT ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng xét xử bị cáo Nguyễn Đình K về tội Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi.

      6.1. Tóm tắt vụ án:

      • Bản án sơ thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định đã kết luận bị cáo sử dụng vị trí chức vụ, quyền hạn để nhận lợi ích và tác động đến người có chức vụ khác nhằm thu lợi bất chính, vi phạm Điều 358;
      • Ở phiên phúc thẩm, Tòa án cấp cao giữ nguyên nội dung buộc tội theo điểm b, d khoản 2 Điều 358 và các điều khoản về tiêu chuẩn hình phạt (Điều 51, Điều 54 BLHS);
      • Bị cáo bị tuyên phạt 03 năm tù, thời hạn tính từ ngày bị bắt đi thi hành án.

      6.2. Nhận định pháp lý của bản án:

      • Tòa án xác định hành vi của bị cáo đáp ứng các dấu hiệu cấu thành tội lợi dụng ảnh hưởng: nhận lợi ích để tác động, thúc đẩy người khác thực hiện hoặc không thực hiện công vụ;
      • Việc áp dụng điểm b, d khoản 2 Điều 358 cho thấy tòa án đánh giá có tình tiết tăng nặng, như bản án nêu: bị cáo có tổ chức (hoạt động qua trung gian) và hành vi được thực hiện nhiều lần;
      • Hình phạt 03 năm tù tương ứng với mức hình phạt trung bình trong khung 06–13 năm đối với các trường hợp có tổ chức hoặc tình tiết tăng nặng, cho thấy tòa án đã cân nhắc mức độ nguy hiểm, hậu quả và mức lợi ích nhận được.

      6.3. Ý nghĩa đối với thực tiễn:

      • Bản án này là tiêu chí tham khảo quan trọng cho việc áp dụng Điều 358 trong các vụ án tương tự, thể hiện cách thức xác minh vai trò “gây ảnh hưởng”, định lượng lợi ích và đánh giá tình tiết tăng nặng;
      • Bản án khẳng định rằng người không trực tiếp thực hiện công vụ trái pháp luật nhưng sử dụng ảnh hưởng từ chức vụ để tác động người có quyền hạn khác cũng phải chịu trách nhiệm hình sự;
      • Đồng thời, bản án góp phần củng cố tính răn đe của pháp luật đối với hành vi trục lợi từ ảnh hưởng trong cơ quan, tổ chức công quyền.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
      • Chức danh là gì? Chức vụ là gì? Phân biệt chức danh và chức vụ?
      • Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn với một số tội khác

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi thuộc chủ đề Tội phạm về chức vụ, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội đào nhiệm theo quy định Điều 363 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào nhiệm được quy định tại Điều 363 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý hành vi của cán bộ, công chức, viên chức cố ý từ bỏ nhiệm vụ công tác gây hậu quả nghiêm trọng. Quy định này góp phần giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ và nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong bộ máy nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      <p>Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng vị trí, nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là tội phạm tham nhũng nguy hiểm, xâm hại đến trật tự quản lý kinh tế và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác theo Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi do thiếu trách nhiệm, bất cẩn trong quản lý mà làm lộ hoặc làm mất tài liệu bí mật của cơ quan, tổ chức. Đây là hành vi nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến hoạt động công vụ và có thể tạo điều kiện cho các hành vi phạm pháp khác phát sinh.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác là những hành vi đặc biệt nguy hiểm, xâm phạm trực tiếp đến hoạt động bình thường, hiệu quả và an toàn của cơ quan, tổ chức Nhà nước. Vì vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định chặt chẽ tội danh này tại Điều 361 nhằm bảo vệ tính bí mật, an toàn của công tác Nhà nước và bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cố ý làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Tội phạm này làm suy giảm hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, trực tiếp xâm hại đến hoạt động đúng đắn, sự liêm chính và uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, phản ánh mặt trái của quan hệ quyền lực và lợi ích. Hành vi này không chỉ làm tha hóa người có chức vụ, quyền hạn mà còn xâm phạm đến sự liêm chính, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; gây mất công bằng xã hội và suy giảm niềm tin của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 BLHS

      <p>Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 Bộ luật Hình sự là hành vi người có chức vụ, quyền hạn vượt quá phạm vi thẩm quyền được giao, thực hiện trái pháp luật nhằm mưu cầu lợi ích cá nhân hoặc gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Đây là tội phạm trực tiếp xâm hại đến tính đúng đắn, minh bạch và uy tín của hoạt động công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, xảy ra khi người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản mà mình quản lý. Đây là hành vi xâm hại trực tiếp đến tài sản công, uy tín của cơ quan, tổ chức và làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào bộ máy Nhà nước.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội đào nhiệm theo quy định Điều 363 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào nhiệm được quy định tại Điều 363 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý hành vi của cán bộ, công chức, viên chức cố ý từ bỏ nhiệm vụ công tác gây hậu quả nghiêm trọng. Quy định này góp phần giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ và nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong bộ máy nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      <p>Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng vị trí, nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là tội phạm tham nhũng nguy hiểm, xâm hại đến trật tự quản lý kinh tế và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác theo Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi do thiếu trách nhiệm, bất cẩn trong quản lý mà làm lộ hoặc làm mất tài liệu bí mật của cơ quan, tổ chức. Đây là hành vi nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến hoạt động công vụ và có thể tạo điều kiện cho các hành vi phạm pháp khác phát sinh.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác là những hành vi đặc biệt nguy hiểm, xâm phạm trực tiếp đến hoạt động bình thường, hiệu quả và an toàn của cơ quan, tổ chức Nhà nước. Vì vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định chặt chẽ tội danh này tại Điều 361 nhằm bảo vệ tính bí mật, an toàn của công tác Nhà nước và bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cố ý làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Tội phạm này làm suy giảm hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, trực tiếp xâm hại đến hoạt động đúng đắn, sự liêm chính và uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, phản ánh mặt trái của quan hệ quyền lực và lợi ích. Hành vi này không chỉ làm tha hóa người có chức vụ, quyền hạn mà còn xâm phạm đến sự liêm chính, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; gây mất công bằng xã hội và suy giảm niềm tin của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 BLHS

      <p>Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 Bộ luật Hình sự là hành vi người có chức vụ, quyền hạn vượt quá phạm vi thẩm quyền được giao, thực hiện trái pháp luật nhằm mưu cầu lợi ích cá nhân hoặc gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Đây là tội phạm trực tiếp xâm hại đến tính đúng đắn, minh bạch và uy tín của hoạt động công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, xảy ra khi người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản mà mình quản lý. Đây là hành vi xâm hại trực tiếp đến tài sản công, uy tín của cơ quan, tổ chức và làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào bộ máy Nhà nước.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Tội phạm về chức vụ


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội đào nhiệm theo quy định Điều 363 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào nhiệm được quy định tại Điều 363 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý hành vi của cán bộ, công chức, viên chức cố ý từ bỏ nhiệm vụ công tác gây hậu quả nghiêm trọng. Quy định này góp phần giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ và nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong bộ máy nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      <p>Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng vị trí, nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là tội phạm tham nhũng nguy hiểm, xâm hại đến trật tự quản lý kinh tế và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác theo Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi do thiếu trách nhiệm, bất cẩn trong quản lý mà làm lộ hoặc làm mất tài liệu bí mật của cơ quan, tổ chức. Đây là hành vi nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến hoạt động công vụ và có thể tạo điều kiện cho các hành vi phạm pháp khác phát sinh.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác là những hành vi đặc biệt nguy hiểm, xâm phạm trực tiếp đến hoạt động bình thường, hiệu quả và an toàn của cơ quan, tổ chức Nhà nước. Vì vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định chặt chẽ tội danh này tại Điều 361 nhằm bảo vệ tính bí mật, an toàn của công tác Nhà nước và bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cố ý làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Tội phạm này làm suy giảm hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, trực tiếp xâm hại đến hoạt động đúng đắn, sự liêm chính và uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, phản ánh mặt trái của quan hệ quyền lực và lợi ích. Hành vi này không chỉ làm tha hóa người có chức vụ, quyền hạn mà còn xâm phạm đến sự liêm chính, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; gây mất công bằng xã hội và suy giảm niềm tin của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 BLHS

      <p>Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 Bộ luật Hình sự là hành vi người có chức vụ, quyền hạn vượt quá phạm vi thẩm quyền được giao, thực hiện trái pháp luật nhằm mưu cầu lợi ích cá nhân hoặc gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Đây là tội phạm trực tiếp xâm hại đến tính đúng đắn, minh bạch và uy tín của hoạt động công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, xảy ra khi người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản mà mình quản lý. Đây là hành vi xâm hại trực tiếp đến tài sản công, uy tín của cơ quan, tổ chức và làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào bộ máy Nhà nước.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ