Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc được quy định tại Điều 375 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm nghiêm trọng đến tính khách quan, trung thực và công minh của hoạt động tư pháp. Việc quy định tội danh này nhằm bảo đảm cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử diễn ra đúng pháp luật, góp phần phòng ngừa oan sai, bỏ lọt tội phạm và giữ vững niềm tin của nhân dân vào công lý.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 375 Bộ luật Hình sự:
- 5 5. Phân biệt với Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối:
- 6 6. Bản án điển hình của Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc:
1. Khái quát về Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc:
1.1. Khái niệm:
Trong hoạt động tư pháp thì hồ sơ vụ án, vụ việc là căn cứ pháp lý quan trọng nhất để các cơ quan tiến hành tố tụng xem xét, đánh giá chứng cứ và ra quyết định đúng đắn, bảo đảm công lý và quyền con người. Bất kỳ hành vi nào làm sai lệch hồ sơ đều có thể làm biến dạng sự thật khách quan, dẫn đến oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm, làm mất niềm tin của nhân dân vào cơ quan bảo vệ pháp luật. Nhận thức được mức độ nguy hiểm đặc biệt của hành vi này, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc tại Điều 375 nhằm bảo vệ tính liêm chính và công minh trong hoạt động tư pháp.
Có thể đưa ra khái niệm về tội danh này như sau:
“Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc là hành vi của người có thẩm quyền, nghĩa vụ hoặc quyền hạn trong hoạt động tư pháp (như điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, thư ký tòa án, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự…) thực hiện hành vi thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy, làm hư hỏng tài liệu, vật chứng hoặc dùng thủ đoạn khác nhằm thay đổi nội dung vụ án, vụ việc.”
1.2. Ý nghĩa:
Quy định Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc trong Bộ luật Hình sự năm 2015 có ý nghĩa như sau:
- Thứ nhất, về mặt chính trị pháp lý: Quy định về Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc góp phần củng cố nguyên tắc độc lập xét xử, khách quan và công minh trong hoạt động tư pháp. Việc xử lý nghiêm minh hành vi làm sai lệch hồ sơ là biện pháp hữu hiệu nhằm phòng chống tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; từ đó bảo đảm quyền con người, quyền công dân và giữ vững niềm tin của xã hội vào công lý.
- Thứ hai, về mặt đạo đức nghề nghiệp: Quy định về Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc mang tính răn đe, giáo dục sâu sắc đối với đội ngũ cán bộ tư pháp và buộc họ phải luôn giữ vững phẩm chất đạo đức, tôn trọng sự thật khách quan, làm việc trung thực và vì công lý. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để hình thành một nền tư pháp trong sạch, vững mạnh và lấy sự liêm chính làm nền tảng.
- Thứ ba, về mặt thực tiễn xã hội: Việc quy định và áp dụng Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc giúp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi làm sai lệch chứng cứ, hồ sơ, qua đó hạn chế oan, sai, bỏ lọt tội phạm, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức; đồng thời nâng cao uy tín, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống cơ quan tiến hành tố tụng.
Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc không chỉ nhằm trừng trị hành vi xâm hại công lý mà còn là biểu hiện của tinh thần thượng tôn pháp luật, góp phần xây dựng nền tư pháp liêm chính, công bằng và nhân văn trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.3. Cơ sở pháp lý:
Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc hiện nay đang được quy định tại Điều 375 Bộ luật Hình sự 2015:
“1. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch;
c) Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội;
b) Làm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự tự sát;
c) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc:
2.1. Khách thể:
Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc xâm phạm trực tiếp đến hoạt động tư pháp của nhà nước, xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Đối tượng của tội phạm là hồ sơ vụ án, vụ việc. Trong đó:
- Hồ sơ vụ án bao gồm: Lệnh, quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; Các biên bản tố tụng do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát lập; Các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án; các chứng cứ, tài liệu do Viện kiểm sát, Tòa án thu thập trong giai đoạn truy tố, xét xử phải đưa vào hồ sơ vụ án.
- Hồ sơ vụ án dân sự bao gồm đơn và toàn bộ tài liệu, chứng cứ của đương sự, người tham gia tố tụng khác; tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án; văn bản tố tụng của Tòa án, Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án dân sự.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm là: “thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác”. Trong đó:
- Thêm: Là hành vi đưa vào hồ sơ vụ án, vụ việc những tài liệu khác có liên quan hoặc không liên quan;
- Bớt: Là hành vi rút lại phần tài liệu hoặc chứng cứ có trong hồ sơ vụ án;
- Đánh tráo là hành vi thay đổi một trong các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ bằng một tài liệu chứng cứ khác không có giá trị chứng minh;
- Hủy hoặc làm hư hỏng: Là việc làm cho tài liệu, chứng cứ bị mất hoàn toàn hoặc mất đi một phần giá trị;
- Thủ đoạn khác: Là những thủ đoạn không nằm trong các thủ đoạn trên nhằm bỏ lọt hành vi phạm tội.
Thực tế thì các hành vi trên đều thực hiện một cách lén lút và vi phạm các quy định về thủ tục tố tụng cũng như vi phạm quy định trong bảo quản thu thập tài liệu chứng cứ.
Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc. Tội phạm hoàn thành khi chủ thể thực hiện một trong các hành vi nêu trên.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi do luật định.
Chủ thể của tội phạm là chủ thể đặc biệt bao gồm: Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc được thực hiện với lỗi cố ý.
Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; hoặc người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Mục đích là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Việc thực hiện hành vi phải nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc.
3. Khung hình phạt của Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc:
Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo Điều 375 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy người phạm tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc có thể bị áp dụng mức hình phạt cao nhất là 15 năm tù.
Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc được trước đây được quy định tại Điều 300 Bộ luật Hình sự năm 1999 như sau:
“1. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án, nhân viên tư pháp khác, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự nào mà thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, huỷ, làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng của vụ án hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ án, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Bộ luật Hình sự năm 2015 đã có nhiều sự thay đổi so với Bộ luật Hình sự năm 1999, trước hết là trong tên tội danh nhằm không bỏ sót loại hồ sơ việc trong tố tụng dân sự. Các tình tiết tăng nặng đã có sự thay đổi so với trước đây, thay vì “gây hậu quả nghiêm trọng”, “gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng” thì Điều 375 quy định rõ hơn về hậu quả, làm cơ sở pháp lý cho việc xác định tình tiết tăng nặng. Về mức hình phạt là không có sự thay đổi.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 375 Bộ luật Hình sự:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 375 Bộ luật Hình sự 2015:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 375:
- Có tổ chức: Đây là trường hợp có sự câu kết, bàn bạc, phân công vai trò, hành động thống nhất giữa nhiều người nhằm thực hiện hành vi làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc. Trong lĩnh vực tư pháp, khi hành vi này có tổ chức, mức độ nguy hiểm đặc biệt cao bởi nó phá vỡ tính độc lập, khách quan của hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; làm mất niềm tin của nhân dân vào cơ quan tiến hành tố tụng. Việc tổ chức và cấu kết giữa những người có thẩm quyền như điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán hoặc người bào chữa… khiến hậu quả pháp lý trở nên nghiêm trọng hơn, đe dọa tính liêm chính và công lý trong hoạt động tư pháp. Do đó cần bị xử lý ở khung hình phạt cao hơn của Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc.
- Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch: Đây là tình tiết phản ánh hậu quả trực tiếp của hành vi làm sai lệch hồ sơ. Khi việc thêm, bớt, sửa đổi, tiêu hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, vật chứng dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc sai bản chất, sai sự thật khách quan, hậu quả là bản án, quyết định hoặc kết luận điều tra bị sai lệch, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và làm giảm uy tín của cơ quan tư pháp. Vì vậy, hành vi này thể hiện mức độ nguy hiểm cao hơn so với trường hợp chưa gây hậu quả trực tiếp. Do đó đây được quy định là tình tiết định khung tăng nặng với mức hình phạt từ 05 năm đến 10 năm tù.
- Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng: Khi hành vi làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc gây ra thiệt hại vật chất đáng kể với giá trị từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng thì đây là dấu hiệu phản ánh hậu quả nghiêm trọng về kinh tế và uy tín của cơ quan nhà nước. Pháp luật hình sự quy định ngưỡng định lượng cụ thể nhằm phân hóa trách nhiệm hình sự theo mức độ thiệt hại, bảo đảm công bằng trong xử lý và phù hợp với nguyên tắc cá thể hóa hình phạt.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 375:
- Dẫn đến việc kết án oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội: Đây là tình tiết tăng nặng đặc biệt nghiêm trọng của Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc; thể hiện hậu quả trực tiếp và sâu sắc của hành vi làm sai lệch hồ sơ. Khi hành vi này khiến người vô tội bị kết án hoặc tội phạm, người phạm tội không bị xử lý, hậu quả không chỉ xâm phạm nghiêm trọng quyền con người, quyền công dân mà còn làm suy yếu niềm tin của xã hội vào công lý và pháp luật. Đây là một trong những biểu hiện nghiêm trọng nhất của sự tha hóa trong hoạt động tư pháp, vì vậy pháp luật quy định khung hình phạt cao nhất của Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc (từ 10 năm đến 15 năm tù) để thể hiện tính răn đe và trừng trị thích đáng.
- Làm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự tự sát: Tình tiết này phản ánh hậu quả đặc biệt nghiêm trọng về tính mạng và tinh thần con người do hành vi sai lệch hồ sơ gây ra. Khi sự sai lệch, bóp méo sự thật trong hồ sơ dẫn đến việc người liên quan bị áp lực, oan ức, tuyệt vọng đến mức tự sát; hậu quả này không chỉ là mất mát về con người mà còn là minh chứng rõ ràng cho sự sụp đổ của công lý. Pháp luật hình sự xem đây là hành vi gây thiệt hại không thể khắc phục và thể hiện mức độ nguy hiểm cao nhất trong nhóm tội này.
- Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên: Khi hậu quả của hành vi làm sai lệch hồ sơ gây thiệt hại từ 1 tỷ đồng trở lên thì thiệt hại không chỉ mang tính vật chất mà còn gây tổn hại lớn đến uy tín, hoạt động của cơ quan tư pháp và niềm tin của nhân dân vào pháp luật. Con số định lượng này là dấu hiệu pháp lý để xác định hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thể hiện tính nguy hiểm vượt trội so với các trường hợp khác. Do đó, người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự ở mức hình phạt cao nhất trong khung (từ 10 năm đến 15 năm tù) nhằm bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật và phòng ngừa hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp.
5. Phân biệt với Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối:
Tiêu chí | Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc (Điều 375 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối (Điều 382 Bộ luật Hình sự 2015) |
---|---|---|
Đối tượng bị xâm phạm | Tính trung thực, khách quan và đúng đắn của hồ sơ tố tụng, hồ sơ vụ án, vụ việc trong hoạt động tư pháp | Tính trung thực, khách quan của lời khai, kết luận, tài liệu, bản dịch được cung cấp trong quá trình tố tụng |
Chủ thể của tội phạm | Là người có chức vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp: Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự… | Là người tham gia tố tụng: người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa. Không nhất thiết có chức vụ trong cơ quan tư pháp. |
Hành vi khách quan | Thực hiện các hành vi trực tiếp làm sai lệch hồ sơ, như: thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy, làm hư hỏng tài liệu, vật chứng hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc. | Thực hiện hành vi gian dối trong việc cung cấp thông tin, tài liệu, lời khai, kết luận giám định, bản dịch, mà bản thân người phạm tội biết rõ là sai sự thật. |
Mục đích | Nhằm thay đổi, bóp méo bản chất vụ án hoặc vụ việc; gây ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan và kết quả giải quyết. | Nhằm làm sai lệch chứng cứ, tài liệu hoặc quá trình xem xét vụ án thông qua việc cung cấp thông tin, kết luận hoặc bản dịch gian dối. |
Hậu quả bắt buộc | Có thể làm sai lệch quá trình giải quyết vụ án, dẫn đến oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm. Hậu quả là căn cứ định khung hình phạt. | Có thể làm ảnh hưởng đến kết quả giải quyết vụ án, vụ việc, hoặc dẫn đến oan sai, bỏ lọt tội phạm. Hậu quả nhẹ hơn nhưng vẫn là yếu tố định khung. |
Hình phạt chính | Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. | Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Khung 3: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
6. Bản án điển hình của Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc:
- Tên bản án:
Bản án 23/2018/HS-ST ngày 14/12/2018 về tội làm sai lệch hồ sơ vụ án ngày 14/12/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình.
- Nội dung vụ án:
Biên bản khám xét lúc 17 giờ 15 phút ngày 15 tháng 9 năm 2013 tại nhà ở bà Đinh Thị V ở thôn T 3, xã H, huyện T, tỉnh Quảng Bình (BL 261) với 7 loại tài liệu, đồ vật được thu giữ có liên quan đến hành vi “Tổ chức đánh bạc” của bà Đinh Thị V; Biên bản khám xét lúc 17 giờ 15 phút ngày 15 tháng 9 năm 2013 tại nhà ở bà Đinh Thị V ở thôn T 3, xã H, huyện T, tỉnh Quảng Bình (BL 262) với 3 loại tài liệu, đồ vật được thu giữ; Kết luận điều tra số 23/KLĐT ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện T (BL 600 – 604); Quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung số 01/KSĐT ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Viện kiểm sát nhân dân huyện T (BL 610); Bản kết luận điều tra bổ sung số 01/KLĐT ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện T (BL 1042 – 1047); Cáo trạng số 29/THQCT-KSĐT-TA ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Viện kiểm sát nhân dân huyện T (BL 1409 – 1453); Bản án hình sự sơ thẩm số 45/2013/HSST ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Toà án nhân dân huyện T (BL 1138 – 1149); Bản án hình sự phúc thẩm số 150/2013/HSPT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình; Kết luận giám định số 612/C09C (Đ2) ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Phân viện Khoa học hình sự tại thành phố Đà Nẵng (BL 257- 258).
Phù hợp với lời khai của các người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm: Ông Nguyễn Tiến H, Bà Hoàng Thị Gia K, Ông Phạm Xuân H, Ông Trần Mạnh P, Ông Mai Văn H, Ông Trương Thế T, Ông Đinh Văn H, Ông Nguyễn Tiến H, Ông Đặng Tuấn A, Bà Đinh Thị V, Ông Đinh Nam H, Ông Lê Minh L, Ông Đinh Lâm X. Phù hợp với lời khai của người làm chứng, ông Đinh Văn N. Phù hợp với các chứng cứ, tài liệu khác có tại hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thấy hành vi phạm tội của bị cáo Đinh Văn L có đủ yếu tố cấu thành của tội “Làm sai lệch hồ sơ vụ án” đúng như Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã truy tố và ý kiến của Kiểm sát viên thực hành quyền công tố xét xử sơ thẩm vụ án.
- Quyết định của Tòa án:
+ Tuyên bố bị cáo Đinh Văn L phạm tội “Làm sai lệch hồ sơ vụ án”.
+ Xử phạt bị cáo Đinh Văn L 12 (mười hai) tháng tù cho hưởng án treo. Thời gian thử thách án treo đối với bị cáo Đinh Văn L là 24 tháng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm (14 tháng 12 năm 2018).
THAM KHẢO THÊM: