Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

  • 10/10/202510/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong tố tụng hình sự, việc truy cứu kịp thời người phạm tội là yêu cầu cốt lõi của thượng tôn pháp luật. Khi người có thẩm quyền biết rõ có tội nhưng cố ý không truy cứu, hành vi ấy làm bỏ lọt tội phạm, xâm hại quyền lợi nạn nhân và bào mòn niềm tin vào công lý. Điều 369 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội để xử lý nghiêm minh hành vi này.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý:
      • 2 2. Cấu thành Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Mặt chủ quan:
        • 2.4 2.4. Chủ thể:
      • 3 3. Khung hình phạt đối với Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 369 Bộ luật Hình sự:
        • 4.1 4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 369:
        • 4.2 4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 369:
      • 5 5. Phân biệt với Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội:

      1. Khái quát về Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội:

      1.1. Khái niệm:

      Trong thực tiễn, mặc dù số vụ bị xử lý theo Điều 369 Bộ luật Hình sự 2015 không nhiều so với các tội danh khác nhưng mỗi trường hợp đều để lại hệ quả lớn. Hành vi thường xuất hiện dưới nhiều biểu hiện như:

      • Không khởi tố dù có căn cứ;
      • Đình chỉ sai quy định pháp luật;
      • Cố tình kéo dài thời gian xử lý; 

      Hệ quả của hành vi này là gây rối loạn trật tự, bất bình đẳng trước pháp luật và nguy cơ tái phạm ở những người đáng lẽ phải bị xử lý hình sự.

      “Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng/thi hành pháp luật cố ý không truy cứu đối với người mà mình biết rõ là có tội. Bản chất pháp lý của tội danh này là sự tha hóa quyền lực công, làm sai lệch mục tiêu của tố tụng hình sự là phát hiện, xử lý công minh người phạm tội và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Điểm cốt lõi là “biết rõ” nhưng vẫn không truy cứu, qua đó biến công cụ pháp luật thành lá chắn cho tội phạm.”

      1.2. Ý nghĩa:

      Việc hình sự hóa hành vi này có ý nghĩa:

      • Thứ nhất, bảo vệ thượng tôn pháp luật và công lý: bảo đảm mọi tội phạm đều bị phát hiện và xử lý; ngăn chặn việc “bẻ cong” pháp luật.
      • Thứ hai, giữ vững kỷ luật kỷ cương công vụ: răn đe mạnh mẽ người có thẩm quyền, củng cố trách nhiệm cá nhân và tính liêm chính trong hoạt động tố tụng.
      • Thứ ba, bảo vệ quyền con người: giảm nguy cơ trả thù nạn nhân, người tố giác, nhân chứng và bảo đảm môi trường tố tụng an toàn, công bằng.
      • Thứ tư, củng cố niềm tin xã hội: khẳng định không có “vùng cấm” trước pháp luật, qua đó tăng tính răn đe phòng ngừa và hiệu lực quản trị nhà nước.

      1.3. Cơ sở pháp lý:

      Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội hiện nay đang được quy định tại Điều 369 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;

      b) Đối với 02 người đến 05 người;

      c) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bỏ trốn hoặc thực hiện hành vi cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

      d) Dẫn đến việc người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trả thù người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị hại, nhân chứng;

      đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

      a) Đối với 06 người trở lên;

      b) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

      c) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

      d) Làm người bị hại tự sát.

      4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      2. Cấu thành Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội:

      2.1. Khách thể:

      Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội xâm phạm trực tiếp đến: Hoạt động đúng đắn của điều tra, truy tố và có ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của đấu tranh chống và phòng tội phạm nói chung.

      Xem thêm:  Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội.

      Không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội là hành vi:

      • Không khởi tố bị can đôi với người có tội;
      • Hành vi không phê chuẩn khởi tố bị can đối với người có tội;
      • Hành vi không đề nghị truy tố bị can đối với người có tội;
      • Hoặc hành vi không truy tổ bị can đổi với người có tội.

      Người có tội là người có hành vi thỏa mãn cấu thành tội phạm cụ thể trong bộ luật hình sự và hành vi đó còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự cũng như không có cơ sở pháp lí để miễn trách nhiệm hình sự cho chủ thể thực hiện.

      2.3. Mặt chủ quan:

      Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rõ người mình không truy cứu trách nhiệm hình sự là người có tội và có đủ cơ sở pháp lí để truy cứu trách nhiệm hình sự họ. Trường hợp không biết rõ người mình không truy cứu trách nhiệm hình sự là người có tội không thuộc trường hợp phạm tội này.

      Trong thực tế, động cơ của người phạm tội có thể khác nhau (có thể do thù tức, do tư lợi, do bị ép buộc…). Nhưng động cơ không được quy định là dâu hiệu định tội. Tính chất của động cơ có thể được xem xét đến khi quyết định hình phạt.

      2.4. Chủ thể:

      Chủ thể của tội này được quy định là chủ thế đặc biệt. Cụ thể Điều 179 và Điều 232 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

      • Khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can. Trường hợp phát hiện có người đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can hoặc trực tiếp ra quyết định khởi tố bị can nếu đã yêu cầu nhưng Cơ quan điều tra không thực hiện. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.
      • Việc điều tra kết thúc khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm theo quyết định đình chỉ điều tra cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị can hoặc người đại diện của bị can; gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho người bào chữa; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

      Như vậy chủ thể của tội này có thể là Thủ trưởng cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát…

      3. Khung hình phạt đối với Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội:

      • Khung 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
      • Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
      • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Như vậy, mức hình phạt cao nhất mà người phạm tội không truy cứu trách nhiệm hình sự với người có tội có thể bị áp dụng là 12 năm tù.

      Nhận xét:

      Trước đây tại điều 294 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định về tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội như sau:

      “1. Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

      a) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng;

      b) Gây hậu quả nghiêm trọng.

      3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.

      4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.”

      Điều 369 Bộ luật Hình sự năm 2015 không có sự thay đổi trong mức hình phạt. Điểm tiến bộ nhất trong điều 369 là không còn quy định về tình tiết tăng nặng “gây hậu quả nghiêm trong”, “gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng” mà thay vào đó là các hậu quả thực tế và cụ thể, đáp ứng được yêu cầu trong cải cách tư pháp cũng như đáp ứng được yêu cầu trong việc áp dụng pháp luật.

      Xem thêm:  Tội không thi hành án theo Điều 379 Bộ luật hình sự 2015

      Trong tương quan giữa Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội và tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội có nhiều điểm tương đồng trong khách thể, chủ thể thực hiện tội phạm, một số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Việc xảy ra hai loại tội phạm này trong xã hội cho thấy nhiều sai sót, lỗ hỏng trong hệ thống tư pháp, dẫn đến sự mất niềm tin của người dân vào hệ thống cơ quan bảo vệ quyền lợi của nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của người dân.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 369 Bộ luật Hình sự:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 369 Bộ luật Hình sự 2015:

      4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 369:

      • Không truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng: Việc cố ý “bỏ lọt” người thực hiện tội rất nghiêm trọng làm gia tăng đáng kể mức nguy hiểm cho xã hội vì đó là nhóm tội có khung hình phạt cao và khả năng gây ra hậu quả lớn. Vì thế đây là một trong những tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội.
      • Đối với 02 người đến 05 người: Không truy cứu đối với nhiều người cho thấy tính hệ thống và phạm vi vi phạm rộng, gây hậu quả kép. Mức độ nguy hiểm của hành vi trong trường hợp này cao hơn so với các trường hợp đơn lẻ khác. Vì vậy cần xử lý theo khung hình phạt nặng hơn tại khoản 2 Điều 369.
      • Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bỏ trốn hoặc thực hiện hành vi cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng: Trong trường hợp này, hậu quả phát sinh trực tiếp từ hành vi của người có thẩm quyền nên cần xử lý nặng để bảo vệ tính liêm chính của tố tụng.
      • Dẫn đến việc người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trả thù người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị hại, nhân chứng: Tình tiết này cho thấy hệ quả đe dọa quyền con người và làm ảnh hưởng đến cơ chế tố giác tội phạm. Việc không truy cứu tạo điều kiện cho đối tượng trả thù, làm nạn nhân và nhân chứng khiếp sợ; từ đó cản trở nghiêm trọng công lý trong hiện tại và tương lai.
      • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Khi quyết định không truy cứu làm bùng phát bất ổn xã hội, gây phẫn nộ trong dư luận và gia tăng tội phạm hoặc mất niềm tin vào cơ quan tố tụng, mức độ nguy hiểm vượt khỏi phạm vi một vụ việc. Pháp luật coi đây là hậu quả xã hội rộng nên cần áp khung nặng để lập lại trật tự và niềm tin công chúng.

      4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 369:

      • Đối với 06 người trở lên: Quy mô không truy cứu ở mức tối thiểu sáu người phản ánh sự bao che có hệ thống và làm tê liệt chức năng răn đe của pháp luật trong một phạm vi đáng kể. Mức độ ảnh hưởng tới trật tự pháp lý và niềm tin xã hội là rất lớn nên bị xử lý ở khung hình phạt cao nhất của Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội.
      • Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Đây là nhóm tội nguy hiểm bậc cao, đe dọa nền tảng chính trị, chủ quyền, tính mạng, tài sản ở quy mô lớn. Hành vi không truy cứu trong các trường hợp này xâm hại trực tiếp lợi ích tối thượng của Nhà nước và xã hội, do đó cần bị áp dụng khung hình phạt nghiêm khắc nhất của tội danh này.
      • Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Hậu quả này cho thấy sai phạm của người có thẩm quyền là “nguyên nhân thuận lợi” cho tội phạm nguy hiểm hơn xảy ra. Đây là tình tiết thể hiện mức độ lỗi cao và hậu quả đặc biệt, đòi hỏi chế tài mạnh để phòng ngừa chung.
      • Làm người bị hại tự sát: Đây là hậu quả nghiêm trọng nhất nhất và xâm phạm trực tiếp đến quyền sống của con người – giá trị pháp lý cao nhất. Mối liên hệ nhân quả giữa việc không truy cứu và việc người bị hại tự sát thể hiện trách nhiệm pháp lý – đạo đức rất nặng của người phạm tội. Do đó cần bị xử lý ở khung cao nhất của Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội.
      Xem thêm:  Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp theo Điều 391 BLHS

      5. Phân biệt với Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội:

      Tiêu chí

      Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội

      (Điều 368 Bộ luật Hình sự năm 2015)

      Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

      (Điều 369 Bộ luật Hình sự năm 2015)

      Khách thể

      Khách thể của tội phạm là danh dự của người bị oan và uy tín của cơ quan tiến hành tố tụng.

      Khách thể của tội phạm là uy tín của cơ quan tiến hành tố tụng; bỏ lọt tội phạm và các lợi ích của Nhà nước, xã hội và của công dân.

      Mặt khách quan

      Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi của có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội. Người phạm tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội, có thể thực hiện một trong các hành vi sau:

      • Ra quyết định khởi tố bị can, kết luận điều tra, quyết định truy tố đối với người không có tội.
      • Một người được được suy đoán vô tội theo Điều 13 Bộ luật tố tụng hình sự.

      Hành vi thuốc mặt chủ quan của tội phạm là hành vi không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội.

      Hay nói cách khác, sự không thực hiện (bỏ lọt) được thể hiện thông qua hành vi không khởi tố/không truy cứu người biết rõ là có tội.

      Chủ thể và mặt chủ quan

      Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, chỉ những người có thẩm quyền trong việc khởi tố bị can, kết luận điều tra, truy tố, mới là chủ thể của tội phạm này. Những người có thẩm quyền trong việc khởi tố bị can, kết luận điều tra, truy tố, bao gồm:

      • Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra;
      • Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát;
      • Điều tra viên, Kiểm sát viên.

      Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều điện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

      Và được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

      Hình phạt

      Điều 368 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

      Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

      Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Điều 369 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

      Khung 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

      Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Trách nhiệm hình sự của điều tra viên khi ép cung dùng nhục hình
      • Suy đoán vô tội là gì? Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật Tố tụng Hình sự?
      • Được tuyên vô tội sau khi bị tạm giam có được bồi thường?

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội thuộc chủ đề Tội xâm phạm hoạt động tư pháp, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

      <p>Trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự, việc quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, tạm giữ, tạm giam hay đang chấp hành án phạt tù đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra những trường hợp người thi hành công vụ thiếu trách nhiệm, để người bị giam giữ trốn thoát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp và trật tự an toàn xã hội. Hành vi này được pháp luật hình sự quy định và xử lý nghiêm minh tại Điều 376 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội dùng nhục hình theo Điều 373 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội dùng nhục hình được quy định tại Điều 373 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tra tấn, hành hạ, đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm hoặc gây đau đớn thể xác, tổn thương tinh thần cho người khác; qua đó xâm phạm nghiêm trọng quyền con người, quyền được bảo vệ về thân thể, danh dự và nhân phẩm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo Điều 375 BLHS

      <p>Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc được quy định tại Điều 375 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm nghiêm trọng đến tính khách quan, trung thực và công minh của hoạt động tư pháp. Việc quy định tội danh này nhằm bảo đảm cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử diễn ra đúng pháp luật, góp phần phòng ngừa oan sai, bỏ lọt tội phạm và giữ vững niềm tin của nhân dân vào công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối

      <p>Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối là hành vi của người tham gia tố tụng như người làm chứng, giám định viên... cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật, làm sai lệch quá trình giải quyết vụ án. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng và có thể gây hậu quả nghiêm trọng như kết án oan hoặc bỏ lọt tội phạm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp theo Điều 391 BLHS

      <p>Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp được quy định tại Điều 391 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có mặt tại phiên tòa hoặc phiên họp cố ý thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp; hoặc có hành vi đập phá tài sản, xâm phạm đến tính tôn nghiêm, trật tự và uy quyền của hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về giam giữ theo Điều 388 BLHS

      <p>Tội vi phạm quy định về giam giữ được quy định tại Điều 388 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi cố ý vi phạm các quy định của pháp luật trong quản lý, giam giữ người bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành án phạt tù, gây ảnh hưởng đến trật tự, kỷ luật và an toàn trong cơ sở giam giữ. Quy định này nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, duy trì kỷ cương trong thi hành án hình sự và ngăn ngừa những hành vi làm suy giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực giam giữ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù

      <p>Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù là hành vi xâm phạm hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, gây cản trở công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án và hiện nay đang được quy định tại Điều 387 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu

      <p>Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu được quy định tại Điều 384 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự trung thực, khách quan của hoạt động tố tụng. Hành vi này không chỉ làm sai lệch sự thật trong các vụ án, vụ việc mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân vào công lý và hệ thống tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

      <p>Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp, gây áp lực buộc người tiến hành tố tụng hoặc thi hành án làm sai quy định, làm sai lệch công lý. Đây là hành vi nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng tính độc lập, khách quan của hoạt động tư pháp và bị xử lý hình sự theo Điều 372 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      <p>Trong thực tiễn, vẫn có trường hợp người có thẩm quyền cố ý ra bản án trái pháp luật, làm sai lệch bản chất vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, quyền công dân và uy tín của cơ quan tư pháp. Hành vi này được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tại Điều 370 nhằm xử lý nghiêm minh những người lợi dụng quyền hạn xét xử, cố tình làm trái pháp luật; qua đó bảo vệ sự trong sạch, công bằng và thượng tôn pháp luật trong hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản

      <p>Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản được quy định tại Điều 385 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, xảy ra khi người được giao giữ, quản lý tài sản, vật chứng hoặc tài khoản bị kê biên, niêm phong, phong tỏa nhưng tự ý phá hủy, sử dụng, chuyển nhượng, cất giấu hoặc giải tỏa trái phép, làm ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng và thi hành án của cơ quan có thẩm quyền.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu

      <p>Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu là hành vi cản trở hoạt động tố tụng, làm trì hoãn hoặc gây khó khăn cho việc làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Hành vi này thể hiện sự vi phạm trách nhiệm pháp lý của cá nhân trong quá trình tố tụng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến công lý và trật tự xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không chấp hành án theo Điều 380 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Trong hoạt động tư pháp, việc thi hành nghiêm chỉnh các bản án và quyết định của Tòa án có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thực tế, có những trường hợp người có nghĩa vụ cố tình không thực hiện phán quyết đã có hiệu lực, gây cản trở cho quá trình thi hành án và xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định Tội không chấp hành án tại Điều 380 nhằm bảo vệ hiệu lực của bản án, giữ vững kỷ cương pháp luật và bảo đảm sự tôn nghiêm của cơ quan tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không thi hành án theo Điều 379 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội không thi hành án được quy định tại Điều 379 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án, do người có thẩm quyền thực hiện, gây ảnh hưởng đến hiệu lực của bản án và hoạt động tư pháp. Hành vi này xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật và quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù

      <p>Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 378 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền để tha, thả người đang bị giam giữ hoặc chấp hành án phạt tù trái quy định của pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng hoạt động tư pháp, trật tự quản lý giam giữ và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật là hành vi của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước, đã lợi dụng quyền lực được giao để xâm phạm quyền tự do thân thể của người khác. Vì vậy được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định và xử lý nghiêm khắc tội danh này tại Điều 377 nhằm bảo vệ quyền con người và tính liêm chính của quyền lực công.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội che giấu tội phạm theo quy định tại Điều 389 BLHS

      <p>Tội che giấu tội phạm được quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người không hứa hẹn trước với người phạm tội nhưng sau khi tội phạm đã được thực hiện, đã có hành vi che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật hoặc các tình tiết khác liên quan đến vụ án, nhằm cản trở việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng, làm ảnh hưởng đến việc thực thi công lý và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không tố giác tội phạm theo Điều 390 Bộ luật hình sự

      <p>Tội không tố giác tội phạm được quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền. Hành vi này xâm phạm đến trật tự pháp luật, nghĩa vụ công dân trong đấu tranh phòng chống tội phạm và bị xử lý hình sự nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm pháp đều bị phát hiện, xử lý kịp thời.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bức cung theo Điều 374 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội bức cung được quy định tại Điều 374 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, nhằm bảo vệ tính khách quan, công bằng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Hành vi bức cung không chỉ làm sai lệch sự thật vụ án mà còn xâm hại nghiêm trọng đến quyền con người, danh dự và nhân phẩm của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, do đó được pháp luật quy định xử lý nghiêm minh nhằm bảo đảm sự công bằng và tính liêm chính của nền tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra quyết định trái pháp luật theo Điều 371 BLHS 2015

      <p>Tội ra quyết định trái pháp luật được quy định tại Điều 371 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án đã cố ý ban hành quyết định trái pháp luật. Đây là tội phạm xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tư pháp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, kỷ cương pháp luật và niềm tin của nhân dân vào công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử

      <p>Trong quá trình xử lý tội phạm, việc bảo đảm người bị tạm giữ, tạm giam hoặc bị xét xử được quản lý chặt chẽ là điều kiện cần thiết để phục vụ cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn xảy ra các trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp giải, xét xử tìm cách bỏ trốn, gây khó khăn cho công tác tư pháp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an ninh, trật tự xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở việc thi hành án theo Điều 381 Bộ luật hình sự

      <p>Tội cản trở việc thi hành án được quy định tại Điều 381 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý gây cản trở việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Hành vi này không chỉ xâm phạm hoạt động tư pháp mà còn làm suy giảm hiệu lực thi hành án, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, do đó bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội

      <p>Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội được quy định tại Điều 368 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự truy cứu, khởi tố hoặc kết án người mà mình biết rõ là vô tội. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ công lý, quyền con người và sự liêm chính trong hoạt động tư pháp, đồng thời ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, gây oan sai trong tố tụng hình sự.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

      <p>Trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự, việc quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, tạm giữ, tạm giam hay đang chấp hành án phạt tù đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra những trường hợp người thi hành công vụ thiếu trách nhiệm, để người bị giam giữ trốn thoát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp và trật tự an toàn xã hội. Hành vi này được pháp luật hình sự quy định và xử lý nghiêm minh tại Điều 376 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội dùng nhục hình theo Điều 373 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội dùng nhục hình được quy định tại Điều 373 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tra tấn, hành hạ, đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm hoặc gây đau đớn thể xác, tổn thương tinh thần cho người khác; qua đó xâm phạm nghiêm trọng quyền con người, quyền được bảo vệ về thân thể, danh dự và nhân phẩm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo Điều 375 BLHS

      <p>Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc được quy định tại Điều 375 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm nghiêm trọng đến tính khách quan, trung thực và công minh của hoạt động tư pháp. Việc quy định tội danh này nhằm bảo đảm cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử diễn ra đúng pháp luật, góp phần phòng ngừa oan sai, bỏ lọt tội phạm và giữ vững niềm tin của nhân dân vào công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối

      <p>Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối là hành vi của người tham gia tố tụng như người làm chứng, giám định viên... cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật, làm sai lệch quá trình giải quyết vụ án. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng và có thể gây hậu quả nghiêm trọng như kết án oan hoặc bỏ lọt tội phạm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp theo Điều 391 BLHS

      <p>Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp được quy định tại Điều 391 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có mặt tại phiên tòa hoặc phiên họp cố ý thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp; hoặc có hành vi đập phá tài sản, xâm phạm đến tính tôn nghiêm, trật tự và uy quyền của hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về giam giữ theo Điều 388 BLHS

      <p>Tội vi phạm quy định về giam giữ được quy định tại Điều 388 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi cố ý vi phạm các quy định của pháp luật trong quản lý, giam giữ người bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành án phạt tù, gây ảnh hưởng đến trật tự, kỷ luật và an toàn trong cơ sở giam giữ. Quy định này nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, duy trì kỷ cương trong thi hành án hình sự và ngăn ngừa những hành vi làm suy giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực giam giữ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù

      <p>Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù là hành vi xâm phạm hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, gây cản trở công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án và hiện nay đang được quy định tại Điều 387 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu

      <p>Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu được quy định tại Điều 384 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự trung thực, khách quan của hoạt động tố tụng. Hành vi này không chỉ làm sai lệch sự thật trong các vụ án, vụ việc mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân vào công lý và hệ thống tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

      <p>Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp, gây áp lực buộc người tiến hành tố tụng hoặc thi hành án làm sai quy định, làm sai lệch công lý. Đây là hành vi nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng tính độc lập, khách quan của hoạt động tư pháp và bị xử lý hình sự theo Điều 372 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      <p>Trong thực tiễn, vẫn có trường hợp người có thẩm quyền cố ý ra bản án trái pháp luật, làm sai lệch bản chất vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, quyền công dân và uy tín của cơ quan tư pháp. Hành vi này được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tại Điều 370 nhằm xử lý nghiêm minh những người lợi dụng quyền hạn xét xử, cố tình làm trái pháp luật; qua đó bảo vệ sự trong sạch, công bằng và thượng tôn pháp luật trong hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản

      <p>Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản được quy định tại Điều 385 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, xảy ra khi người được giao giữ, quản lý tài sản, vật chứng hoặc tài khoản bị kê biên, niêm phong, phong tỏa nhưng tự ý phá hủy, sử dụng, chuyển nhượng, cất giấu hoặc giải tỏa trái phép, làm ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng và thi hành án của cơ quan có thẩm quyền.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu

      <p>Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu là hành vi cản trở hoạt động tố tụng, làm trì hoãn hoặc gây khó khăn cho việc làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Hành vi này thể hiện sự vi phạm trách nhiệm pháp lý của cá nhân trong quá trình tố tụng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến công lý và trật tự xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không chấp hành án theo Điều 380 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Trong hoạt động tư pháp, việc thi hành nghiêm chỉnh các bản án và quyết định của Tòa án có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thực tế, có những trường hợp người có nghĩa vụ cố tình không thực hiện phán quyết đã có hiệu lực, gây cản trở cho quá trình thi hành án và xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định Tội không chấp hành án tại Điều 380 nhằm bảo vệ hiệu lực của bản án, giữ vững kỷ cương pháp luật và bảo đảm sự tôn nghiêm của cơ quan tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không thi hành án theo Điều 379 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội không thi hành án được quy định tại Điều 379 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án, do người có thẩm quyền thực hiện, gây ảnh hưởng đến hiệu lực của bản án và hoạt động tư pháp. Hành vi này xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật và quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù

      <p>Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 378 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền để tha, thả người đang bị giam giữ hoặc chấp hành án phạt tù trái quy định của pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng hoạt động tư pháp, trật tự quản lý giam giữ và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật là hành vi của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước, đã lợi dụng quyền lực được giao để xâm phạm quyền tự do thân thể của người khác. Vì vậy được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định và xử lý nghiêm khắc tội danh này tại Điều 377 nhằm bảo vệ quyền con người và tính liêm chính của quyền lực công.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội che giấu tội phạm theo quy định tại Điều 389 BLHS

      <p>Tội che giấu tội phạm được quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người không hứa hẹn trước với người phạm tội nhưng sau khi tội phạm đã được thực hiện, đã có hành vi che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật hoặc các tình tiết khác liên quan đến vụ án, nhằm cản trở việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng, làm ảnh hưởng đến việc thực thi công lý và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không tố giác tội phạm theo Điều 390 Bộ luật hình sự

      <p>Tội không tố giác tội phạm được quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền. Hành vi này xâm phạm đến trật tự pháp luật, nghĩa vụ công dân trong đấu tranh phòng chống tội phạm và bị xử lý hình sự nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm pháp đều bị phát hiện, xử lý kịp thời.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bức cung theo Điều 374 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội bức cung được quy định tại Điều 374 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, nhằm bảo vệ tính khách quan, công bằng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Hành vi bức cung không chỉ làm sai lệch sự thật vụ án mà còn xâm hại nghiêm trọng đến quyền con người, danh dự và nhân phẩm của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, do đó được pháp luật quy định xử lý nghiêm minh nhằm bảo đảm sự công bằng và tính liêm chính của nền tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra quyết định trái pháp luật theo Điều 371 BLHS 2015

      <p>Tội ra quyết định trái pháp luật được quy định tại Điều 371 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án đã cố ý ban hành quyết định trái pháp luật. Đây là tội phạm xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tư pháp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, kỷ cương pháp luật và niềm tin của nhân dân vào công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử

      <p>Trong quá trình xử lý tội phạm, việc bảo đảm người bị tạm giữ, tạm giam hoặc bị xét xử được quản lý chặt chẽ là điều kiện cần thiết để phục vụ cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn xảy ra các trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp giải, xét xử tìm cách bỏ trốn, gây khó khăn cho công tác tư pháp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an ninh, trật tự xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở việc thi hành án theo Điều 381 Bộ luật hình sự

      <p>Tội cản trở việc thi hành án được quy định tại Điều 381 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý gây cản trở việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Hành vi này không chỉ xâm phạm hoạt động tư pháp mà còn làm suy giảm hiệu lực thi hành án, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, do đó bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội

      <p>Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội được quy định tại Điều 368 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự truy cứu, khởi tố hoặc kết án người mà mình biết rõ là vô tội. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ công lý, quyền con người và sự liêm chính trong hoạt động tư pháp, đồng thời ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, gây oan sai trong tố tụng hình sự.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm hoạt động tư pháp


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

      <p>Trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự, việc quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, tạm giữ, tạm giam hay đang chấp hành án phạt tù đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra những trường hợp người thi hành công vụ thiếu trách nhiệm, để người bị giam giữ trốn thoát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp và trật tự an toàn xã hội. Hành vi này được pháp luật hình sự quy định và xử lý nghiêm minh tại Điều 376 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội dùng nhục hình theo Điều 373 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội dùng nhục hình được quy định tại Điều 373 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tra tấn, hành hạ, đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm hoặc gây đau đớn thể xác, tổn thương tinh thần cho người khác; qua đó xâm phạm nghiêm trọng quyền con người, quyền được bảo vệ về thân thể, danh dự và nhân phẩm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo Điều 375 BLHS

      <p>Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc được quy định tại Điều 375 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm nghiêm trọng đến tính khách quan, trung thực và công minh của hoạt động tư pháp. Việc quy định tội danh này nhằm bảo đảm cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử diễn ra đúng pháp luật, góp phần phòng ngừa oan sai, bỏ lọt tội phạm và giữ vững niềm tin của nhân dân vào công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối

      <p>Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối là hành vi của người tham gia tố tụng như người làm chứng, giám định viên... cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật, làm sai lệch quá trình giải quyết vụ án. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng và có thể gây hậu quả nghiêm trọng như kết án oan hoặc bỏ lọt tội phạm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp theo Điều 391 BLHS

      <p>Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp được quy định tại Điều 391 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có mặt tại phiên tòa hoặc phiên họp cố ý thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp; hoặc có hành vi đập phá tài sản, xâm phạm đến tính tôn nghiêm, trật tự và uy quyền của hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về giam giữ theo Điều 388 BLHS

      <p>Tội vi phạm quy định về giam giữ được quy định tại Điều 388 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi cố ý vi phạm các quy định của pháp luật trong quản lý, giam giữ người bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành án phạt tù, gây ảnh hưởng đến trật tự, kỷ luật và an toàn trong cơ sở giam giữ. Quy định này nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, duy trì kỷ cương trong thi hành án hình sự và ngăn ngừa những hành vi làm suy giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực giam giữ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù

      <p>Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù là hành vi xâm phạm hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, gây cản trở công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án và hiện nay đang được quy định tại Điều 387 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu

      <p>Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu được quy định tại Điều 384 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự trung thực, khách quan của hoạt động tố tụng. Hành vi này không chỉ làm sai lệch sự thật trong các vụ án, vụ việc mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân vào công lý và hệ thống tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

      <p>Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp, gây áp lực buộc người tiến hành tố tụng hoặc thi hành án làm sai quy định, làm sai lệch công lý. Đây là hành vi nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng tính độc lập, khách quan của hoạt động tư pháp và bị xử lý hình sự theo Điều 372 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      <p>Trong thực tiễn, vẫn có trường hợp người có thẩm quyền cố ý ra bản án trái pháp luật, làm sai lệch bản chất vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, quyền công dân và uy tín của cơ quan tư pháp. Hành vi này được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tại Điều 370 nhằm xử lý nghiêm minh những người lợi dụng quyền hạn xét xử, cố tình làm trái pháp luật; qua đó bảo vệ sự trong sạch, công bằng và thượng tôn pháp luật trong hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản

      <p>Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản được quy định tại Điều 385 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, xảy ra khi người được giao giữ, quản lý tài sản, vật chứng hoặc tài khoản bị kê biên, niêm phong, phong tỏa nhưng tự ý phá hủy, sử dụng, chuyển nhượng, cất giấu hoặc giải tỏa trái phép, làm ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng và thi hành án của cơ quan có thẩm quyền.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu

      <p>Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu là hành vi cản trở hoạt động tố tụng, làm trì hoãn hoặc gây khó khăn cho việc làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Hành vi này thể hiện sự vi phạm trách nhiệm pháp lý của cá nhân trong quá trình tố tụng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến công lý và trật tự xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không chấp hành án theo Điều 380 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Trong hoạt động tư pháp, việc thi hành nghiêm chỉnh các bản án và quyết định của Tòa án có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thực tế, có những trường hợp người có nghĩa vụ cố tình không thực hiện phán quyết đã có hiệu lực, gây cản trở cho quá trình thi hành án và xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định Tội không chấp hành án tại Điều 380 nhằm bảo vệ hiệu lực của bản án, giữ vững kỷ cương pháp luật và bảo đảm sự tôn nghiêm của cơ quan tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không thi hành án theo Điều 379 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội không thi hành án được quy định tại Điều 379 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án, do người có thẩm quyền thực hiện, gây ảnh hưởng đến hiệu lực của bản án và hoạt động tư pháp. Hành vi này xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật và quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù

      <p>Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 378 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền để tha, thả người đang bị giam giữ hoặc chấp hành án phạt tù trái quy định của pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng hoạt động tư pháp, trật tự quản lý giam giữ và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật là hành vi của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước, đã lợi dụng quyền lực được giao để xâm phạm quyền tự do thân thể của người khác. Vì vậy được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định và xử lý nghiêm khắc tội danh này tại Điều 377 nhằm bảo vệ quyền con người và tính liêm chính của quyền lực công.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội che giấu tội phạm theo quy định tại Điều 389 BLHS

      <p>Tội che giấu tội phạm được quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người không hứa hẹn trước với người phạm tội nhưng sau khi tội phạm đã được thực hiện, đã có hành vi che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật hoặc các tình tiết khác liên quan đến vụ án, nhằm cản trở việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng, làm ảnh hưởng đến việc thực thi công lý và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không tố giác tội phạm theo Điều 390 Bộ luật hình sự

      <p>Tội không tố giác tội phạm được quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền. Hành vi này xâm phạm đến trật tự pháp luật, nghĩa vụ công dân trong đấu tranh phòng chống tội phạm và bị xử lý hình sự nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm pháp đều bị phát hiện, xử lý kịp thời.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bức cung theo Điều 374 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội bức cung được quy định tại Điều 374 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, nhằm bảo vệ tính khách quan, công bằng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Hành vi bức cung không chỉ làm sai lệch sự thật vụ án mà còn xâm hại nghiêm trọng đến quyền con người, danh dự và nhân phẩm của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, do đó được pháp luật quy định xử lý nghiêm minh nhằm bảo đảm sự công bằng và tính liêm chính của nền tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra quyết định trái pháp luật theo Điều 371 BLHS 2015

      <p>Tội ra quyết định trái pháp luật được quy định tại Điều 371 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án đã cố ý ban hành quyết định trái pháp luật. Đây là tội phạm xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tư pháp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, kỷ cương pháp luật và niềm tin của nhân dân vào công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử

      <p>Trong quá trình xử lý tội phạm, việc bảo đảm người bị tạm giữ, tạm giam hoặc bị xét xử được quản lý chặt chẽ là điều kiện cần thiết để phục vụ cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn xảy ra các trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp giải, xét xử tìm cách bỏ trốn, gây khó khăn cho công tác tư pháp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an ninh, trật tự xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở việc thi hành án theo Điều 381 Bộ luật hình sự

      <p>Tội cản trở việc thi hành án được quy định tại Điều 381 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý gây cản trở việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Hành vi này không chỉ xâm phạm hoạt động tư pháp mà còn làm suy giảm hiệu lực thi hành án, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, do đó bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội

      <p>Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội được quy định tại Điều 368 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự truy cứu, khởi tố hoặc kết án người mà mình biết rõ là vô tội. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ công lý, quyền con người và sự liêm chính trong hoạt động tư pháp, đồng thời ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, gây oan sai trong tố tụng hình sự.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ