Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác được quy định tại Điều 339 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý hành vi mạo nhận chức vụ, cấp bậc hoặc vị trí công tác nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật, dù không nhằm chiếm đoạt tài sản. Đây là hành vi xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính, gây nguy hại cho uy tín của các cơ quan, tổ chức và cần được xử lý nghiêm minh để bảo đảm kỷ cương pháp luật.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác:
- 4 4. Phân biệt với Tội giả mạo trong công tác:
- 5 5. Bản án điển hình của Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác:
1. Khái quát về Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác:
1.1. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác là gì?
Trong những năm gần đây, tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác có xu hướng gia tăng cả về số lượng lẫn mức độ tinh vi. Nhiều đối tượng đã lợi dụng sự thiếu hiểu biết hoặc tâm lý cả tin của người dân để giả danh công an, cán bộ thanh tra, nhà báo, sĩ quan quân đội… hoặc lãnh đạo các cơ quan nhà nước nhằm phục vụ cho các mục đích trái pháp luật như can thiệp vào hoạt động hành chính, gây áp lực, trục lợi gián tiếp hoặc tạo uy tín giả.
Khái niệm về Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác:
”Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác là hành vi của một người không có thực quyền nhưng lại cố tình mạo danh, nhận vơ mình có một chức vụ, cấp bậc hoặc vị trí công tác nào đó để thực hiện các hành vi trái pháp luật mà không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Đây là hành vi gian dối nhằm tạo ra sự nhầm lẫn cho người khác, làm cho họ tin rằng người phạm tội có thẩm quyền thật sự, từ đó làm phát sinh những hành vi, quyết định hoặc mối quan hệ không đúng với thực tế. Hành vi này tuy không có yếu tố chiếm đoạt tài sản nhưng vẫn xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.”
1.2. Ý nghĩa của tội danh trong pháp luật hình sự:
- Thứ nhất: Việc xử lý nghiêm minh tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ uy tín, danh dự của các cơ quan, tổ chức cũng như sự nghiêm túc của nền hành chính Nhà nước.
- Thứ hai: Ngăn chặn tình trạng giả danh để tạo ra sự nhầm lẫn, qua đó phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật khác có thể xảy ra sau đó như lừa đảo, ép buộc hoặc đe dọa người dân.
- Thứ ba: Xử lý hành vi giả mạo này còn góp phần củng cố niềm tin của người dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức thật sự; từ đó giữ vững trật tự, kỷ cương trong hoạt động quản lý Nhà nước và bảo đảm tính minh bạch, rõ ràng trong mối quan hệ giữa người dân với chính quyền.
1.3. Cơ sở pháp lý trong Bộ luật Hình sự 2015:
Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác hiện nay đang được quy định tại Điều 339 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
”Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác:
2.1. Khách thể:
Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác xâm phạm đến: Trật tự quản lý hành chính Nhà nước và gây mất uy tín của cơ quan Nhà nước, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức hoặc công dân.
Đối tượng tác động của tội danh này là chức vụ, cấp bậc mà nhà nước quy định cho cán bộ, nhân viên trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang.
2.2. Mặt khách quan:
Giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác được hiểu là hành vi của một người không có thực quyền hoặc địa vị hợp pháp trong bất kỳ cơ quan, tổ chức nào (bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội hoặc doanh nghiệp) nhưng lại cố tình mạo nhận, tự xưng hoặc tạo ra nhận thức sai lệch cho người khác rằng mình đang nắm giữ chức vụ, cấp bậc hoặc vị trí công tác đó.
Mục đích của hành vi này thường là để phục vụ cho việc trục lợi cá nhân, tạo ảnh hưởng bất chính, gây áp lực, cản trở hoạt động hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc nhằm che giấu, tiếp tay cho các hành vi vi phạm pháp luật khác. Đây là hành vi nguy hiểm, không chỉ làm rối loạn trật tự quản lý hành chính mà còn gây ảnh hưởng tiêu cực đến niềm tin của xã hội đối với các thiết chế và cơ quan có thẩm quyền.
Trong đó:
- Người phạm tội có hành vi giả mạo cấp bậc hoặc chức vụ, được thực hiện bằng mọi hình thức (nói, viết, mặc trang phục, phù hiệu…).
- Chức vụ có thể do bổ nhiệm, dân cử hoặc hợp đồng… Ví dụ: Chức vụ chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp; bộ trưởng, thứ trưởng các bộ; giám đốc, phó giám đốc các sở…
- Cấp bậc là trật tự chức vụ trong quân đội, chính quyền, đoàn thể, được thể hiện như quân hàm, phù hiệu…Ví dụ: cấp tướng, cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan, binh sĩ trong lực lượng vũ trang.
Chỉ hành vi giả mạo chức vụ, cấp bậc để thực hiện hành vi trái pháp luật mới cấu thành tội phạm này. Nếu hành vi giả mạo chức vụ, cấp bậc chỉ để khoe khoang, bắt tội phạm hay mục đích nào khác không phải để thực hiện hành vi trái pháp luật thì không cấu thành tội phạm.
Tuy nhiên, nếu hành vi giả mạo chức vụ, cấp bậc để thực hiện hành vi phạm tội thì sẽ cấu thành thêm các tội phạm tương ứng đó (như Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản…).
Tội phạm này không cần dấu hiệu hậu quả. Tội phạm hoàn thành khi thực hiện hành vi khách quan nêu trên,
Tội danh này có cấu thành hình thức.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi theo luật định (đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).
2.4. Mặt chủ quan:
Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
Động cơ, mục đích không là dấu hiệu bắt buộc của Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác.
3. Khung hình phạt của Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác:
Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác theo Điều 339 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
Khung hình phạt duy nhất: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Tội danh này không có khung hình phạt tăng nặng và không có khung hình phạt bổ sung.
Đây là khung hình phạt dành cho tội phạm ít nghiêm trọng (theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015). Từ đó cho thấy nhà làm luật đánh giá hành vi này ít nguy hiểm hơn so với các tội giả mạo khác như: Tội giả mạo trong công tác (Điều 359), tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174)…
Hơn nữa, Điều 339 không chia thành nhiều khoản theo hậu quả hoặc mức độ vi phạm. Điều này khiến việc xử lý các hành vi giả mạo có tính chất tinh vi, gây hậu quả lớn có thể không đủ sức răn đe nếu vẫn áp dụng chung một khung hình phạt.
4. Phân biệt với Tội giả mạo trong công tác:
Tiêu chí | Tội giả mạo trong công tác (Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác (Điều 339 Bộ luật Hình sự 2015) |
---|---|---|
Chủ thể | Người có chức vụ, quyền hạn; thường là cán bộ, công chức, viên chức, người được giao thực hiện công vụ. | Bất kỳ cá nhân nào, không cần có chức vụ, quyền hạn. |
Hành vi phạm tội | Bao gồm các hành vi như:
| Bao gồm các hành vi như:
|
Mục đích phạm tội | Vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác. | Không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. |
Tính chất hành vi | Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; thường gắn với công vụ, giấy tờ hành chính. | Gây hiểu lầm về thân phận để lừa dối người khác nhưng không để chiếm đoạt tài sản. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. | Một khung hình phạt duy nhất là: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. | Không quy định hình phạt bổ sung. |
Ví dụ minh họa | Cán bộ sửa học bạ, làm bằng giả hoặc giả mạo chữ ký cấp trên để hợp thức hóa giấy tờ. | Giả danh công an, thanh tra, cán bộ để kiểm tra, đe dọa hoặc tạo uy tín trái pháp luật. |
5. Bản án điển hình của Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác:
- Tên bản án:
Bản án số 02/2023/HS-ST ngày 04/01/2023 của Tòa án nhân dân huyện N tỉnh Đồng Nai.
- Nội dung vụ án:
Lê Văn D là cán bộ Công an nhân dân. Thời điểm năm 2019, D giữ cấp hàm bậc Đại úy, công tác tại Phòng Phòng, chống tội phạm môi trường trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông – Cục cảnh sát môi trường – Bộ Công an và được phân công tham gia trong Tổ công tác của C05 đến Công ty H, Công ty W, Công ty H1,Công ty H2 để thu thập tài liệu liên quan đến việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường của các công ty.
Đến năm 2020, D được điều động đến công tác tại Đội Cảnh sát kinh tế – ma túy Công an huyện P1, thành phố Hà Nội. Đến tháng 6 năm 2022, D có cấp bậc Thiếu tá, cán bộ Đội Cảnh sát kinh tế – ma túy Công an huyện P1, thành phố Hà Nội. Khoảng tháng 05/2022, Phan Trọng C1 nhờ D liên hệ với các công ty giúp C1 thu mua phế liệu. D nảy sinh ý định sử dụng các tài liệu còn giữ trong thời gian làm việc tại C05 để tiếp cận với các công ty, giúp C1 thu mua phế liệu.
Sau đó, D lấy công văn số 1663/C05-P3 ngày 06/9/2019 của C05, sửa lại số quyết định, ngày tháng ban hành, thời gian làm việc, rồi gửi vào mail của ông Lê Hoàn L là Trưởng phòng môi trường của Công ty H với nội dung kiểm tra công tác thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đồng thời điện thoại cho ông L thông báo kế hoạch kiểm tra và yêu cầu công ty cung cấp các tài liệu liên quan.
Khoảng 14 giờ ngày 27/5/2022, D đến Công ty H gặp ông L cùng một số người trong công ty. Tại văn phòng Công ty H, D xuất trình các giấy tờ về việc kiểm tra môi trường cho ông L, ông L cung cấp các tài liệu theo yêu cầu của D, thì Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện N ập vào lập biên bản bắt người phạm tội quả tang đối với D về hành vi Giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác.
- Quyết định của Tòa án:
+ Tuyên bố bị cáo Lê Văn D phạm tội “Giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác”.
+ Xử phạt: Bị cáo Lê Văn D – 06 (sáu) tháng tù, nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách là 01 năm kể từ ngày tuyên án
THAM KHẢO THÊM: