Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp được quy định tại Điều 391 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có mặt tại phiên tòa hoặc phiên họp cố ý thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp; hoặc có hành vi đập phá tài sản, xâm phạm đến tính tôn nghiêm, trật tự và uy quyền của hoạt động tư pháp.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:
- 2 2. Cấu thành Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 391 Bộ luật Hình sự:
- 5 5. Phân biệt với Tội gây rối trật tự công cộng:
- 6 6. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:
- 7 7. Bản án điển hình của Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:
1. Khái quát về Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:
1.1. Khái niệm:
Trong thực tiễn xét xử hiện nay, không ít phiên tòa đã buộc phải tạm dừng hoặc gián đoạn do có người có hành vi gây rối, sử dụng lời lẽ thiếu chuẩn mực, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội đồng xét xử hoặc người tiến hành tố tụng khác; thậm chí có trường hợp tấn công trực tiếp ngay tại phiên tòa. Những hành vi này không chỉ xâm phạm nghiêm trọng đến trật tự và kỷ cương của hoạt động tư pháp mà còn làm tổn hại đến uy tín, tính tôn nghiêm của Tòa án.
Vì vậy, việc quy định chế tài hình sự đối với hành vi gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp là hết sức cần thiết nhằm bảo đảm pháp luật được tôn trọng và chấp hành nghiêm minh; đồng thời giữ vững sự trang nghiêm, công bằng và uy quyền của hoạt động xét xử trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
“Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp là hành vi của người tham dự hoặc có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà cố ý thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp; hoặc có hành vi đập phá tài sản, gây rối trật tự hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan tư pháp.”
1.2. Ý nghĩa:
- Thứ nhất: Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp được đặt ra nhằm bảo vệ tính tôn nghiêm, trật tự và uy quyền của Tòa án và quyền lực Nhà nước trong lĩnh vực xét xử. Phiên tòa, phiên họp là nơi pháp luật được thực thi và công lý được hiện thực hóa. Vì vậy, mọi hành vi thóa mạ, xúc phạm, cản trở hoặc phá hoại trật tự tại đây đều là sự xúc phạm trực tiếp đến Nhà nước, pháp luật và nhân dân – những chủ thể tối cao của quyền tư pháp. Việc hình sự hóa hành vi gây rối phiên tòa không chỉ nhằm trừng trị những cá nhân coi thường kỷ cương pháp luật mà còn thể hiện thái độ kiên quyết của Nhà nước trong việc bảo vệ uy tín, tính độc lập và hiệu lực của hoạt động xét xử.
- Thứ hai: Quy địnhTội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp mang giá trị giáo dục và văn hóa pháp đình sâu sắc, hướng tới việc hình thành một xã hội có ý thức pháp luật, tôn trọng sự thật và tôn trọng công lý. Mỗi công dân khi bước vào phòng xử án cần nhận thức rằng đó không chỉ là nơi phân định đúng – sai mà còn là không gian thiêng liêng của pháp luật – nơi mọi hành vi thiếu chuẩn mực đều xâm phạm đến danh dự của nền tư pháp. Việc xử lý nghiêm minh các hành vi gây rối không chỉ răn đe, ngăn ngừa vi phạm mà còn bồi đắp niềm tin của nhân dân vào sự công bằng, khách quan và nghiêm túc của Tòa án; góp phần xây dựng nền văn hóa pháp lý văn minh, kỷ cương và nhân văn.
- Thứ ba: Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp còn mang ý nghĩa bảo đảm quyền được xét xử công bằng, khách quan và an toàn cho tất cả các chủ thể tham gia tố tụng. Bằng việc trừng trị những hành vi đe dọa, xúc phạm hoặc cản trở người tiến hành tố tụng, pháp luật đã khẳng định quyết tâm bảo vệ tính độc lập của Tòa án, bảo vệ Thẩm phán, Hội thẩm và các chủ thể thực thi công lý trước mọi áp lực hay hành vi bạo lực. Qua đó quy định này không chỉ duy trì trật tự và sự tôn nghiêm của phiên tòa mà còn góp phần bảo vệ bản chất nhân văn của nền tư pháp.
1.3. Cơ sở pháp lý:
Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp hiện nay đang được quy định tại Điều 391 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào tại phiên tòa, phiên họp mà thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc có hành vi đập phá tài sản, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Dẫn đến phải dừng phiên tòa, phiên họp;
b) Hành hung Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 134 của Bộ luật này.”
2. Cấu thành Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:
2.1. Khách thể:
Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp xâm phạm trực tiếp đến: Hoạt động xét xử của tòa án và hoạt động bàn luận, hội ý của phiên họp.
Vì thế, khách thể của tội phạm là sự đúng đắn, nghiêm trang của phiên tòa hay phiên họp xét xử một vụ án hoặc vụ việc.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện ở việc: Thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp; hoặc có hành vi đập phá tài sản tại nơi diễn ra hoạt động tố tụng.
Theo Từ điển Tiếng Việt, “thóa mạ” là hành vi dùng lời lẽ thô tục, xúc phạm nặng nề đến người khác. Trong phạm vi điều luật này, hành vi thóa mạ, xúc phạm được hiểu là việc người phạm tội cố ý sử dụng ngôn từ, cử chỉ, thái độ mang tính công kích, hạ nhục hoặc lăng mạ người tiến hành tố tụng hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của họ. Những hành vi này thường thể hiện dưới dạng chửi bới, mắng nhiếc, la hét, dùng lời nói kích động hoặc thái độ khiêu khích, gây mất trật tự và cản trở hoạt động bình thường của phiên tòa hoặc phiên họp.
Bên cạnh đó, hành vi “đập phá tài sản” là việc cố ý làm hư hỏng, phá hoại một phần hoặc toàn bộ giá trị sử dụng của tài sản, chủ yếu là tài sản của Nhà nước, của Tòa án hoặc cơ quan tổ chức có liên quan đến hoạt động xét xử như bàn, ghế, máy móc, thiết bị, hồ sơ… Hành vi này không chỉ gây thiệt hại vật chất mà còn thể hiện sự coi thường pháp luật cũng như xúc phạm nghiêm trọng đến tính tôn nghiêm của Tòa án.
Hậu quả của hành vi phạm tội có thể là làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của người tiến hành tố tụng, gây thiệt hại về tài sản hoặc làm gián đoạn, rối loạn trật tự phiên tòa, phiên họp. Tuy nhiên, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm này.
Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm không kể hậu quả đã xảy ra hay chưa.
Điều 467 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về xử lý người vi phạm nội quy phiên Tòa như sau:
- Người vi phạm nội quy phiên tòa thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị Thẩm phán chủ tọa phiên tòa cảnh cáo yêu cầu ngừng vi phạm, quyết định xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
- Chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định buộc người vi phạm rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính không quá 15 ngày. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa hoặc người có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa thi hành quyết định của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự phiên tòa.
- Trường hợp hành vi của người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Hội đồng xét xử có quyền khởi tố vụ án hình sự.
- Quy định tại Điều 467 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm tại phiên họp của Tòa án.
Ngoài ra, Bộ luật hình sự 2015 còn quy định những trường hợp người gây rối trật tự phiên tòa được miễn chấp hành hình phạt trong các trường hợp:
- Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá (khoản 1 Điều 62 Bộ luật hình sự 2015); Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt còn lại (khoản 5 Điều 62 Bộ luật hình sự 2015.
- Như vậy, người nào có hành vi gây rối trong phiên tòa tại Tòa án thì tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp không phải chủ thể đặc biệt. Bất kì ai cũng có thể là chủ thể của tội phạm này.
Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều điện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp.
Tức là người phạm tội nhận thức được hậu quả gây rối tại phiên tòa, phiên họp của mình nhưng cố tình thực hiện hành vi vì mong muốn hậu quả xảy ra hoặc dù ko mong muốn hậu quả xảy ra nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
3. Khung hình phạt của Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:
Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp theo Điều 391 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Tội danh này không quy định hình phạt bổ sung.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 391 Bộ luật Hình sự:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp được quy định tại khoản 2 Điều 391 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
- Dẫn đến phải dừng phiên tòa, phiên họp:
Tình tiết này thể hiện mức độ nghiêm trọng vượt trội của hành vi gây rối. Phiên tòa, phiên họp là hoạt động mang tính pháp lý quan trọng, là nơi cơ quan tư pháp thực hiện quyền xét xử, quyết định công lý và bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật. Khi người phạm tội có hành vi thóa mạ, la hét, gây mất trật tự, đập phá tài sản hoặc cản trở hoạt động của Hội đồng xét xử, Hội đồng họp… sẽ khiến phiên tòa hoặc phiên họp buộc phải tạm dừng, gián đoạn hoặc không thể tiếp tục diễn ra. Hành vi đó xâm phạm trực tiếp đến hoạt động bình thường của cơ quan tư pháp, làm mất tính tôn nghiêm, khách quan và uy tín của Tòa án.
Tình tiết này được coi là tình tiết định khung tăng nặng bởi nó không chỉ gây mất trật tự đơn thuần mà còn làm đình trệ quá trình tố tụng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia phiên tòa, gây lãng phí thời gian, công sức và nguồn lực của Nhà nước. Hành vi như vậy thể hiện thái độ coi thường pháp luật và cơ quan tư pháp, do đó phải chịu hình phạt nghiêm khắc hơn nhằm bảo đảm tính tôn nghiêm và trật tự của nền tư pháp.
- Hành hung Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 134 của Bộ luật Hình sự:
Đây là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng bởi hành vi hành hung người tiến hành tố tụng không chỉ là xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cá nhân mà còn trực tiếp cản trở, phá hoại hoạt động xét xử và thực thi công lý. Người phạm tội trong trường hợp này có hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực đối với Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án hoặc người đang thực hiện nhiệm vụ tố tụng tại phiên tòa, phiên họp nhằm cản trở hoặc gây áp lực đối với hoạt động xét xử, điều hành.
Hành vi này thể hiện mức độ coi thường pháp luật, xâm phạm đến uy tín và quyền lực Nhà nước trong lĩnh vực tư pháp; đồng thời có thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ. Vì vậy, pháp luật quy định đây là tình tiết định khung tăng nặng khung hình phạt của tội danh; thể hiện tính nghiêm minh và bảo vệ tuyệt đối cho người tiến hành tố tụng, bảo đảm cho hoạt động xét xử, họp hành của cơ quan tư pháp diễn ra an toàn, khách quan và đúng pháp luật.
5. Phân biệt với Tội gây rối trật tự công cộng:
Tiêu chí | Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp (Điều 391 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015) |
Vị trí trong Bộ luật Hình sự | Nằm trong Chương XXIII – Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp. | Nằm trong Chương XXII – Các tội xâm phạm trật tự công cộng. |
Đối tượng được bảo vệ | Bảo vệ tính tôn nghiêm, trật tự, kỷ cương và sự bình thường trong hoạt động của Tòa án, phiên họp tư pháp cũng như danh dự, nhân phẩm của người tiến hành tố tụng và người tham gia phiên tòa, phiên họp. | Bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội, sự ổn định của đời sống cộng đồng và hoạt động bình thường của xã hội. |
Phạm vi xảy ra hành vi phạm tội | Hành vi xảy ra tại phiên tòa hoặc phiên họp của cơ quan tiến hành tố tụng, nơi diễn ra hoạt động xét xử hoặc xử lý pháp lý theo quy định pháp luật. | Hành vi xảy ra ở nơi công cộng như đường phố, khu dân cư, cơ quan, trường học, khu thương mại, khu vui chơi… – bất kỳ không gian nào thuộc phạm vi trật tự xã hội chung. |
Chủ thể của tội phạm | Là người tham dự, người có mặt tại phiên tòa, phiên họp hoặc người có hành vi trực tiếp gây rối, xúc phạm, đập phá tại nơi diễn ra hoạt động tư pháp. | Là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự, thực hiện hành vi gây rối nơi công cộng (cá nhân, nhóm người, tổ chức…). |
Hành vi khách quan | Bao gồm các hành vi:
| Bao gồm các hành vi:
|
Mục đích, lỗi của người phạm tội | Thường xuất phát từ thái độ coi thường pháp luật, phản đối quyết định của Tòa, bức xúc cá nhân, hoặc động cơ trả thù, xúc phạm.Lỗi cố ý trực tiếp là phổ biến. | Thường do thiếu ý thức pháp luật, muốn gây rối, kích động, chống đối hoặc mưu lợi cá nhân.Lỗi cố ý trực tiếp hoặc gián tiếp. |
Khung hình phạt | Khung 1: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. |
6. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:
Khoản 2 Điều 23 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trợ hoạt động tố tụng 2022 quy định về hành vi vi pham nội quy phiên tòa, phiên họp.
Theo đó, phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Không chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa;
- Hỏi, trình bày ý kiến khi chưa được chủ tọa phiên tòa đồng ý;
- Gây rối tại phòng xử án;
- Không chấp hành sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa mặc dù đã được nhắc nhở;
- Có thái độ không tôn trọng Hội đồng xét xử;
- Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án không xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác mặc dù đã được nhắc nhở;
- Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án không ngồi đúng vị trí trong phòng xử án theo hướng dẫn của Thư ký phiên tòa;
- Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án rời khỏi phòng xử án khi phiên tòa đang diễn ra không có lý do chính đáng và không được chủ tọa phiên tòa đồng ý;
- Nhà báo không thực hiện yêu cầu của Tòa án về việc xuất trình thẻ nhà báo khi tham dự phiên tòa để hoạt động nghiệp vụ báo chí.
Như vây, người nào có hành vi gây rối tại phòng xử án sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo điểm c khoản 2 Điều 23 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trợ hoạt động tố tụng 2022.
7. Bản án điển hình của Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:
- Tên bản án:
Bản án 30/2020/HSST ngày 13/05/2020 về Tội gây rối trật tự phiên tòa ngày 13/05/2020 của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
- Nội dung vụ án:
Khoảng 08 giờ ngày 24/9/2019, tại phòng xử án Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long, số 42, đường Phạm Thái Bường, Phường 4, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, bị cáo Trần Thị N tham gia tố tụng với tư cách là bị đơn trong vụ án dân sự tranh chấp về quyền sử dụng đất đối với nguyên đơn Nguyễn Đức H. Trong lúc Hội đồng xét xử vào phòng nghị án thảo luận để xem xét yêu cầu hoãn phiên tòa của bị cáo, thì bị cáo có hành vi la hết, dùng lời lẽ thô thiển chửi nguyên đơn; nhiều lần dùng tay đập bàn, xông đến định đánh ông H nhưng được lực lượng bảo vệ phiên tòa ngăn cản.
Đến khi Hội đồng xét xử trở lại phòng xử án thì bị cáo vẫn còn la hét, chửi ông H; không chấp hành sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa; Chủ tọa phiên tòa tuyên bố không chấp nhận yêu cầu hoãn phiên tòa thì bị cáo càng la hét lớn tiếng hơn, tay cầm dép chỉ chỏ về phía Hội đồng xét xử và la hét “Hội đồng xét xử không công bằng”, tiếp tục quay sang chửi ông H, xông đến đánh nhưng đều được lực lượng bảo vệ ngăn cản; bị cáo tiếp tục đến kéo ghế ngồi của Kiểm sát viên đang tham gia phiên tòa. Việc gây rối kéo dài khoảng 20 phút làm cho Hội đồng xét xử không thể tiến hành xét xử, đến khi bị cáo tự rời khỏi phòng xử án thì Hội đồng xét xử mới tiếp tục xét xử được.
Hành vi của bị cáo đã xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và người tham gia tố tụng, do đó, hành vi của bị cáo đã phạm vào tội “Gây rối trật tự phiên tòa” quy định tại khoản 1 Điều 391 của Bộ luật Hình sự mà cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Long đã đề nghị truy tố đối với bị cáo là hoàn toàn có căn cứ, đúng pháp luật.
- Quyết định của Tòa án:
+ Tuyên bố bị cáo Trần Thị N phạm tội “Gây rối trật tự phiên tòa”.
+ Xử phạt bị cáo Trần Thị N 09 (Chín) tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách là 01 (Một) năm 06 (Sáu) tháng, tính từ ngày tuyên án (13/5/2020).
THAM KHẢO THÊM: