Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp theo Điều 391 BLHS

  • 17/10/202517/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    17/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp được quy định tại Điều 391 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có mặt tại phiên tòa hoặc phiên họp cố ý thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp; hoặc có hành vi đập phá tài sản, xâm phạm đến tính tôn nghiêm, trật tự và uy quyền của hoạt động tư pháp.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý:
      • 2 2. Cấu thành Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 391 Bộ luật Hình sự:
      • 5 5. Phân biệt với Tội gây rối trật tự công cộng:
      • 6 6. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:
      • 7 7. Bản án điển hình của Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:

      1. Khái quát về Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:

      1.1. Khái niệm:

      Trong thực tiễn xét xử hiện nay, không ít phiên tòa đã buộc phải tạm dừng hoặc gián đoạn do có người có hành vi gây rối, sử dụng lời lẽ thiếu chuẩn mực, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội đồng xét xử hoặc người tiến hành tố tụng khác; thậm chí có trường hợp tấn công trực tiếp ngay tại phiên tòa. Những hành vi này không chỉ xâm phạm nghiêm trọng đến trật tự và kỷ cương của hoạt động tư pháp mà còn làm tổn hại đến uy tín, tính tôn nghiêm của Tòa án.

      Vì vậy, việc quy định chế tài hình sự đối với hành vi gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp là hết sức cần thiết nhằm bảo đảm pháp luật được tôn trọng và chấp hành nghiêm minh; đồng thời giữ vững sự trang nghiêm, công bằng và uy quyền của hoạt động xét xử trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

      “Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp là hành vi của người tham dự hoặc có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà cố ý thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp; hoặc có hành vi đập phá tài sản, gây rối trật tự hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan tư pháp.”

      1.2. Ý nghĩa:

      • Thứ nhất: Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp được đặt ra nhằm bảo vệ tính tôn nghiêm, trật tự và uy quyền của Tòa án và quyền lực Nhà nước trong lĩnh vực xét xử. Phiên tòa, phiên họp là nơi pháp luật được thực thi và công lý được hiện thực hóa. Vì vậy, mọi hành vi thóa mạ, xúc phạm, cản trở hoặc phá hoại trật tự tại đây đều là sự xúc phạm trực tiếp đến Nhà nước, pháp luật và nhân dân – những chủ thể tối cao của quyền tư pháp. Việc hình sự hóa hành vi gây rối phiên tòa không chỉ nhằm trừng trị những cá nhân coi thường kỷ cương pháp luật mà còn thể hiện thái độ kiên quyết của Nhà nước trong việc bảo vệ uy tín, tính độc lập và hiệu lực của hoạt động xét xử.
      • Thứ hai: Quy địnhTội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp mang giá trị giáo dục và văn hóa pháp đình sâu sắc, hướng tới việc hình thành một xã hội có ý thức pháp luật, tôn trọng sự thật và tôn trọng công lý. Mỗi công dân khi bước vào phòng xử án cần nhận thức rằng đó không chỉ là nơi phân định đúng – sai mà còn là không gian thiêng liêng của pháp luật – nơi mọi hành vi thiếu chuẩn mực đều xâm phạm đến danh dự của nền tư pháp. Việc xử lý nghiêm minh các hành vi gây rối không chỉ răn đe, ngăn ngừa vi phạm mà còn bồi đắp niềm tin của nhân dân vào sự công bằng, khách quan và nghiêm túc của Tòa án; góp phần xây dựng nền văn hóa pháp lý văn minh, kỷ cương và nhân văn.
      • Thứ ba: Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp còn mang ý nghĩa bảo đảm quyền được xét xử công bằng, khách quan và an toàn cho tất cả các chủ thể tham gia tố tụng. Bằng việc trừng trị những hành vi đe dọa, xúc phạm hoặc cản trở người tiến hành tố tụng, pháp luật đã khẳng định quyết tâm bảo vệ tính độc lập của Tòa án, bảo vệ Thẩm phán, Hội thẩm và các chủ thể thực thi công lý trước mọi áp lực hay hành vi bạo lực. Qua đó quy định này không chỉ duy trì trật tự và sự tôn nghiêm của phiên tòa mà còn góp phần bảo vệ bản chất nhân văn của nền tư pháp.

      1.3. Cơ sở pháp lý:

      Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp hiện nay đang được quy định tại Điều 391 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào tại phiên tòa, phiên họp mà thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc có hành vi đập phá tài sản, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

      a) Dẫn đến phải dừng phiên tòa, phiên họp;

      b) Hành hung Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 134 của Bộ luật này.”

      2. Cấu thành Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:

      2.1. Khách thể:

      Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp xâm phạm trực tiếp đến: Hoạt động xét xử của tòa án và hoạt động bàn luận, hội ý của phiên họp.

      Xem thêm:  Tội ra quyết định trái pháp luật theo Điều 371 BLHS 2015

      Vì thế, khách thể của tội phạm là sự đúng đắn, nghiêm trang của phiên tòa hay phiên họp xét xử một vụ án hoặc vụ việc.

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện ở việc: Thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp; hoặc có hành vi đập phá tài sản tại nơi diễn ra hoạt động tố tụng.

      Theo Từ điển Tiếng Việt, “thóa mạ” là hành vi dùng lời lẽ thô tục, xúc phạm nặng nề đến người khác. Trong phạm vi điều luật này, hành vi thóa mạ, xúc phạm được hiểu là việc người phạm tội cố ý sử dụng ngôn từ, cử chỉ, thái độ mang tính công kích, hạ nhục hoặc lăng mạ người tiến hành tố tụng hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của họ. Những hành vi này thường thể hiện dưới dạng chửi bới, mắng nhiếc, la hét, dùng lời nói kích động hoặc thái độ khiêu khích, gây mất trật tự và cản trở hoạt động bình thường của phiên tòa hoặc phiên họp.

      Bên cạnh đó, hành vi “đập phá tài sản” là việc cố ý làm hư hỏng, phá hoại một phần hoặc toàn bộ giá trị sử dụng của tài sản, chủ yếu là tài sản của Nhà nước, của Tòa án hoặc cơ quan tổ chức có liên quan đến hoạt động xét xử như bàn, ghế, máy móc, thiết bị, hồ sơ… Hành vi này không chỉ gây thiệt hại vật chất mà còn thể hiện sự coi thường pháp luật cũng như xúc phạm nghiêm trọng đến tính tôn nghiêm của Tòa án.

      Hậu quả của hành vi phạm tội có thể là làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của người tiến hành tố tụng, gây thiệt hại về tài sản hoặc làm gián đoạn, rối loạn trật tự phiên tòa, phiên họp. Tuy nhiên, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm này.

      Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm không kể hậu quả đã xảy ra hay chưa.

      Điều 467 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về xử lý người vi phạm nội quy phiên Tòa như sau:

      • Người vi phạm nội quy phiên tòa thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị Thẩm phán chủ tọa phiên tòa cảnh cáo yêu cầu ngừng vi phạm, quyết định xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
      • Chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định buộc người vi phạm rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính không quá 15 ngày. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa hoặc người có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa thi hành quyết định của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự phiên tòa.
      • Trường hợp hành vi của người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Hội đồng xét xử có quyền khởi tố vụ án hình sự.
      • Quy định tại Điều 467 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm tại phiên họp của Tòa án.

      Ngoài ra, Bộ luật hình sự 2015 còn quy định những trường hợp người gây rối trật tự phiên tòa được miễn chấp hành hình phạt trong các trường hợp:

      • Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá (khoản 1 Điều 62 Bộ luật hình sự 2015); Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt còn lại (khoản 5 Điều 62 Bộ luật hình sự 2015.
      • Như vậy, người nào có hành vi gây rối trong phiên tòa tại Tòa án thì tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      2.3. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp không phải chủ thể đặc biệt. Bất kì ai cũng có thể là chủ thể của tội phạm này.

      Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều điện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

      2.4. Mặt chủ quan:

      Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp.

      Tức là người phạm tội nhận thức được hậu quả gây rối tại phiên tòa, phiên họp của mình nhưng cố tình thực hiện hành vi vì mong muốn hậu quả xảy ra hoặc dù ko mong muốn hậu quả xảy ra nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

      Xem thêm:  Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      3. Khung hình phạt của Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:

      Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp theo Điều 391 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

      Tội danh này không quy định hình phạt bổ sung.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 391 Bộ luật Hình sự:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp được quy định tại khoản 2 Điều 391 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

      • Dẫn đến phải dừng phiên tòa, phiên họp:

      Tình tiết này thể hiện mức độ nghiêm trọng vượt trội của hành vi gây rối. Phiên tòa, phiên họp là hoạt động mang tính pháp lý quan trọng, là nơi cơ quan tư pháp thực hiện quyền xét xử, quyết định công lý và bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật. Khi người phạm tội có hành vi thóa mạ, la hét, gây mất trật tự, đập phá tài sản hoặc cản trở hoạt động của Hội đồng xét xử, Hội đồng họp… sẽ khiến phiên tòa hoặc phiên họp buộc phải tạm dừng, gián đoạn hoặc không thể tiếp tục diễn ra. Hành vi đó xâm phạm trực tiếp đến hoạt động bình thường của cơ quan tư pháp, làm mất tính tôn nghiêm, khách quan và uy tín của Tòa án.

      Tình tiết này được coi là tình tiết định khung tăng nặng bởi nó không chỉ gây mất trật tự đơn thuần mà còn làm đình trệ quá trình tố tụng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia phiên tòa, gây lãng phí thời gian, công sức và nguồn lực của Nhà nước. Hành vi như vậy thể hiện thái độ coi thường pháp luật và cơ quan tư pháp, do đó phải chịu hình phạt nghiêm khắc hơn nhằm bảo đảm tính tôn nghiêm và trật tự của nền tư pháp.

      • Hành hung Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 134 của Bộ luật Hình sự:

      Đây là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng bởi hành vi hành hung người tiến hành tố tụng không chỉ là xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cá nhân mà còn trực tiếp cản trở, phá hoại hoạt động xét xử và thực thi công lý. Người phạm tội trong trường hợp này có hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực đối với Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án hoặc người đang thực hiện nhiệm vụ tố tụng tại phiên tòa, phiên họp nhằm cản trở hoặc gây áp lực đối với hoạt động xét xử, điều hành.

      Hành vi này thể hiện mức độ coi thường pháp luật, xâm phạm đến uy tín và quyền lực Nhà nước trong lĩnh vực tư pháp; đồng thời có thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ. Vì vậy, pháp luật quy định đây là tình tiết định khung tăng nặng khung hình phạt của tội danh; thể hiện tính nghiêm minh và bảo vệ tuyệt đối cho người tiến hành tố tụng, bảo đảm cho hoạt động xét xử, họp hành của cơ quan tư pháp diễn ra an toàn, khách quan và đúng pháp luật.

      5. Phân biệt với Tội gây rối trật tự công cộng:

      Tiêu chí

      Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp

      (Điều 391 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội gây rối trật tự công cộng

      (Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015)

      Vị trí trong Bộ luật Hình sự

      Nằm trong Chương XXIII – Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp.

      Nằm trong Chương XXII – Các tội xâm phạm trật tự công cộng.

      Đối tượng được bảo vệ

      Bảo vệ tính tôn nghiêm, trật tự, kỷ cương và sự bình thường trong hoạt động của Tòa án, phiên họp tư pháp cũng như danh dự, nhân phẩm của người tiến hành tố tụng và người tham gia phiên tòa, phiên họp.

      Bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội, sự ổn định của đời sống cộng đồng và hoạt động bình thường của xã hội.

      Phạm vi xảy ra hành vi phạm tội

      Hành vi xảy ra tại phiên tòa hoặc phiên họp của cơ quan tiến hành tố tụng, nơi diễn ra hoạt động xét xử hoặc xử lý pháp lý theo quy định pháp luật.

      Hành vi xảy ra ở nơi công cộng như đường phố, khu dân cư, cơ quan, trường học, khu thương mại, khu vui chơi… – bất kỳ không gian nào thuộc phạm vi trật tự xã hội chung.

      Chủ thể của tội phạm

      Là người tham dự, người có mặt tại phiên tòa, phiên họp hoặc người có hành vi trực tiếp gây rối, xúc phạm, đập phá tại nơi diễn ra hoạt động tư pháp.

      Là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự, thực hiện hành vi gây rối nơi công cộng (cá nhân, nhóm người, tổ chức…).

      Hành vi khách quan

      Bao gồm các hành vi:

      • Thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người tiến hành tố tụng hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp;
      • Đập phá tài sản tại phiên tòa, phiên họp.

      Bao gồm các hành vi:

      • Gây mất trật tự công cộng, phá phách, la hét, đánh nhau;
      • Hoặc gây náo loạn, cản trở giao thông hoặc làm đình trệ hoạt động xã hội, ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

      Mục đích, lỗi của người phạm tội

      Thường xuất phát từ thái độ coi thường pháp luật, phản đối quyết định của Tòa, bức xúc cá nhân, hoặc động cơ trả thù, xúc phạm.Lỗi cố ý trực tiếp là phổ biến.

      Thường do thiếu ý thức pháp luật, muốn gây rối, kích động, chống đối hoặc mưu lợi cá nhân.Lỗi cố ý trực tiếp hoặc gián tiếp.

      Khung hình phạt

      Khung 1: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

      Khung 1: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Xem thêm:  Tội không thi hành án theo Điều 379 Bộ luật hình sự 2015

      6. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:

      Khoản 2 Điều 23 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trợ hoạt động tố tụng 2022 quy định về hành vi vi pham nội quy phiên tòa, phiên họp.

      Theo đó, phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      • Không chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa;
      • Hỏi, trình bày ý kiến khi chưa được chủ tọa phiên tòa đồng ý;
      • Gây rối tại phòng xử án;
      • Không chấp hành sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa mặc dù đã được nhắc nhở;
      • Có thái độ không tôn trọng Hội đồng xét xử;
      • Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án không xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác mặc dù đã được nhắc nhở;
      • Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án không ngồi đúng vị trí trong phòng xử án theo hướng dẫn của Thư ký phiên tòa;
      • Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án rời khỏi phòng xử án khi phiên tòa đang diễn ra không có lý do chính đáng và không được chủ tọa phiên tòa đồng ý;
      • Nhà báo không thực hiện yêu cầu của Tòa án về việc xuất trình thẻ nhà báo khi tham dự phiên tòa để hoạt động nghiệp vụ báo chí.

      Như vây, người nào có hành vi gây rối tại phòng xử án sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo điểm c khoản 2 Điều 23 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trợ hoạt động tố tụng 2022.

      7. Bản án điển hình của Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp:

      • Tên bản án:

      Bản án 30/2020/HSST ngày 13/05/2020 về Tội gây rối trật tự phiên tòa ngày 13/05/2020 của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.

      • Nội dung vụ án:

      Khoảng 08 giờ ngày 24/9/2019, tại phòng xử án Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long, số 42, đường Phạm Thái Bường, Phường 4, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, bị cáo Trần Thị N tham gia tố tụng với tư cách là bị đơn trong vụ án dân sự tranh chấp về quyền sử dụng đất đối với nguyên đơn Nguyễn Đức H. Trong lúc Hội đồng xét xử vào phòng nghị án thảo luận để xem xét yêu cầu hoãn phiên tòa của bị cáo, thì bị cáo có hành vi la hết, dùng lời lẽ thô thiển chửi nguyên đơn; nhiều lần dùng tay đập bàn, xông đến định đánh ông H nhưng được lực lượng bảo vệ phiên tòa ngăn cản.

      Đến khi Hội đồng xét xử trở lại phòng xử án thì bị cáo vẫn còn la hét, chửi ông H; không chấp hành sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa; Chủ tọa phiên tòa tuyên bố không chấp nhận yêu cầu hoãn phiên tòa thì bị cáo càng la hét lớn tiếng hơn, tay cầm dép chỉ chỏ về phía Hội đồng xét xử và la hét “Hội đồng xét xử không công bằng”, tiếp tục quay sang chửi ông H, xông đến đánh nhưng đều được lực lượng bảo vệ ngăn cản; bị cáo tiếp tục đến kéo ghế ngồi của Kiểm sát viên đang tham gia phiên tòa. Việc gây rối kéo dài khoảng 20 phút làm cho Hội đồng xét xử không thể tiến hành xét xử, đến khi bị cáo tự rời khỏi phòng xử án thì Hội đồng xét xử mới tiếp tục xét xử được.

      Hành vi của bị cáo đã xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và người tham gia tố tụng, do đó, hành vi của bị cáo đã phạm vào tội “Gây rối trật tự phiên tòa” quy định tại khoản 1 Điều 391 của Bộ luật Hình sự mà cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Long đã đề nghị truy tố đối với bị cáo là hoàn toàn có căn cứ, đúng pháp luật.

      • Quyết định của Tòa án:

      + Tuyên bố bị cáo Trần Thị N phạm tội “Gây rối trật tự phiên tòa”.

      + Xử phạt bị cáo Trần Thị N 09 (Chín) tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách là 01 (Một) năm 06 (Sáu) tháng, tính từ ngày tuyên án (13/5/2020).

      THAM KHẢO THÊM:

      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Tội gây rối trật tự công cộng theo Điều 318 Bộ luật hình sự
      • Hoãn phiên tòa là gì? Phân biệt hoãn phiên tòa và tạm ngừng phiên tòa?

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp theo Điều 391 BLHS thuộc chủ đề Tội xâm phạm hoạt động tư pháp, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

      <p>Trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự, việc quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, tạm giữ, tạm giam hay đang chấp hành án phạt tù đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra những trường hợp người thi hành công vụ thiếu trách nhiệm, để người bị giam giữ trốn thoát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp và trật tự an toàn xã hội. Hành vi này được pháp luật hình sự quy định và xử lý nghiêm minh tại Điều 376 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội dùng nhục hình theo Điều 373 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội dùng nhục hình được quy định tại Điều 373 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tra tấn, hành hạ, đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm hoặc gây đau đớn thể xác, tổn thương tinh thần cho người khác; qua đó xâm phạm nghiêm trọng quyền con người, quyền được bảo vệ về thân thể, danh dự và nhân phẩm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo Điều 375 BLHS

      <p>Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc được quy định tại Điều 375 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm nghiêm trọng đến tính khách quan, trung thực và công minh của hoạt động tư pháp. Việc quy định tội danh này nhằm bảo đảm cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử diễn ra đúng pháp luật, góp phần phòng ngừa oan sai, bỏ lọt tội phạm và giữ vững niềm tin của nhân dân vào công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối

      <p>Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối là hành vi của người tham gia tố tụng như người làm chứng, giám định viên... cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật, làm sai lệch quá trình giải quyết vụ án. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng và có thể gây hậu quả nghiêm trọng như kết án oan hoặc bỏ lọt tội phạm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về giam giữ theo Điều 388 BLHS

      <p>Tội vi phạm quy định về giam giữ được quy định tại Điều 388 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi cố ý vi phạm các quy định của pháp luật trong quản lý, giam giữ người bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành án phạt tù, gây ảnh hưởng đến trật tự, kỷ luật và an toàn trong cơ sở giam giữ. Quy định này nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, duy trì kỷ cương trong thi hành án hình sự và ngăn ngừa những hành vi làm suy giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực giam giữ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù

      <p>Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù là hành vi xâm phạm hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, gây cản trở công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án và hiện nay đang được quy định tại Điều 387 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu

      <p>Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu được quy định tại Điều 384 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự trung thực, khách quan của hoạt động tố tụng. Hành vi này không chỉ làm sai lệch sự thật trong các vụ án, vụ việc mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân vào công lý và hệ thống tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

      <p>Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp, gây áp lực buộc người tiến hành tố tụng hoặc thi hành án làm sai quy định, làm sai lệch công lý. Đây là hành vi nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng tính độc lập, khách quan của hoạt động tư pháp và bị xử lý hình sự theo Điều 372 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      <p>Trong thực tiễn, vẫn có trường hợp người có thẩm quyền cố ý ra bản án trái pháp luật, làm sai lệch bản chất vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, quyền công dân và uy tín của cơ quan tư pháp. Hành vi này được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tại Điều 370 nhằm xử lý nghiêm minh những người lợi dụng quyền hạn xét xử, cố tình làm trái pháp luật; qua đó bảo vệ sự trong sạch, công bằng và thượng tôn pháp luật trong hoạt động tư pháp.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

      <p>Trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự, việc quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, tạm giữ, tạm giam hay đang chấp hành án phạt tù đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra những trường hợp người thi hành công vụ thiếu trách nhiệm, để người bị giam giữ trốn thoát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp và trật tự an toàn xã hội. Hành vi này được pháp luật hình sự quy định và xử lý nghiêm minh tại Điều 376 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội dùng nhục hình theo Điều 373 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội dùng nhục hình được quy định tại Điều 373 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tra tấn, hành hạ, đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm hoặc gây đau đớn thể xác, tổn thương tinh thần cho người khác; qua đó xâm phạm nghiêm trọng quyền con người, quyền được bảo vệ về thân thể, danh dự và nhân phẩm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo Điều 375 BLHS

      <p>Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc được quy định tại Điều 375 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm nghiêm trọng đến tính khách quan, trung thực và công minh của hoạt động tư pháp. Việc quy định tội danh này nhằm bảo đảm cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử diễn ra đúng pháp luật, góp phần phòng ngừa oan sai, bỏ lọt tội phạm và giữ vững niềm tin của nhân dân vào công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối

      <p>Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối là hành vi của người tham gia tố tụng như người làm chứng, giám định viên... cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật, làm sai lệch quá trình giải quyết vụ án. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng và có thể gây hậu quả nghiêm trọng như kết án oan hoặc bỏ lọt tội phạm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về giam giữ theo Điều 388 BLHS

      <p>Tội vi phạm quy định về giam giữ được quy định tại Điều 388 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi cố ý vi phạm các quy định của pháp luật trong quản lý, giam giữ người bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành án phạt tù, gây ảnh hưởng đến trật tự, kỷ luật và an toàn trong cơ sở giam giữ. Quy định này nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, duy trì kỷ cương trong thi hành án hình sự và ngăn ngừa những hành vi làm suy giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực giam giữ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù

      <p>Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù là hành vi xâm phạm hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, gây cản trở công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án và hiện nay đang được quy định tại Điều 387 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu

      <p>Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu được quy định tại Điều 384 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự trung thực, khách quan của hoạt động tố tụng. Hành vi này không chỉ làm sai lệch sự thật trong các vụ án, vụ việc mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân vào công lý và hệ thống tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

      <p>Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp, gây áp lực buộc người tiến hành tố tụng hoặc thi hành án làm sai quy định, làm sai lệch công lý. Đây là hành vi nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng tính độc lập, khách quan của hoạt động tư pháp và bị xử lý hình sự theo Điều 372 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      <p>Trong thực tiễn, vẫn có trường hợp người có thẩm quyền cố ý ra bản án trái pháp luật, làm sai lệch bản chất vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, quyền công dân và uy tín của cơ quan tư pháp. Hành vi này được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tại Điều 370 nhằm xử lý nghiêm minh những người lợi dụng quyền hạn xét xử, cố tình làm trái pháp luật; qua đó bảo vệ sự trong sạch, công bằng và thượng tôn pháp luật trong hoạt động tư pháp.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm hoạt động tư pháp


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

      <p>Trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự, việc quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, tạm giữ, tạm giam hay đang chấp hành án phạt tù đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra những trường hợp người thi hành công vụ thiếu trách nhiệm, để người bị giam giữ trốn thoát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp và trật tự an toàn xã hội. Hành vi này được pháp luật hình sự quy định và xử lý nghiêm minh tại Điều 376 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội dùng nhục hình theo Điều 373 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội dùng nhục hình được quy định tại Điều 373 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tra tấn, hành hạ, đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm hoặc gây đau đớn thể xác, tổn thương tinh thần cho người khác; qua đó xâm phạm nghiêm trọng quyền con người, quyền được bảo vệ về thân thể, danh dự và nhân phẩm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo Điều 375 BLHS

      <p>Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc được quy định tại Điều 375 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm nghiêm trọng đến tính khách quan, trung thực và công minh của hoạt động tư pháp. Việc quy định tội danh này nhằm bảo đảm cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử diễn ra đúng pháp luật, góp phần phòng ngừa oan sai, bỏ lọt tội phạm và giữ vững niềm tin của nhân dân vào công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối

      <p>Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối là hành vi của người tham gia tố tụng như người làm chứng, giám định viên... cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật, làm sai lệch quá trình giải quyết vụ án. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng và có thể gây hậu quả nghiêm trọng như kết án oan hoặc bỏ lọt tội phạm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về giam giữ theo Điều 388 BLHS

      <p>Tội vi phạm quy định về giam giữ được quy định tại Điều 388 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi cố ý vi phạm các quy định của pháp luật trong quản lý, giam giữ người bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành án phạt tù, gây ảnh hưởng đến trật tự, kỷ luật và an toàn trong cơ sở giam giữ. Quy định này nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, duy trì kỷ cương trong thi hành án hình sự và ngăn ngừa những hành vi làm suy giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực giam giữ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù

      <p>Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù là hành vi xâm phạm hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, gây cản trở công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án và hiện nay đang được quy định tại Điều 387 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu

      <p>Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu được quy định tại Điều 384 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự trung thực, khách quan của hoạt động tố tụng. Hành vi này không chỉ làm sai lệch sự thật trong các vụ án, vụ việc mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân vào công lý và hệ thống tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

      <p>Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp, gây áp lực buộc người tiến hành tố tụng hoặc thi hành án làm sai quy định, làm sai lệch công lý. Đây là hành vi nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng tính độc lập, khách quan của hoạt động tư pháp và bị xử lý hình sự theo Điều 372 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      <p>Trong thực tiễn, vẫn có trường hợp người có thẩm quyền cố ý ra bản án trái pháp luật, làm sai lệch bản chất vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, quyền công dân và uy tín của cơ quan tư pháp. Hành vi này được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tại Điều 370 nhằm xử lý nghiêm minh những người lợi dụng quyền hạn xét xử, cố tình làm trái pháp luật; qua đó bảo vệ sự trong sạch, công bằng và thượng tôn pháp luật trong hoạt động tư pháp.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ