Hiện nay, Tội gây rối trật tự công cộng theo Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi cố ý làm mất ổn định, rối loạn trật tự nơi công cộng, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Đây là tội phạm thường gặp, tác động trực tiếp đến đời sống cộng đồng và cần được xử lý nghiêm để bảo đảm kỷ cương xã hội.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội gây rối trật tự công cộng:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội gây rối trật tự công cộng:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội gây rối trật tự công cộng:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội gây rối trật tự công cộng:
- 5 5. Phân biệt với Tội phá rối an ninh:
- 6 6. Bản án điển hình của Tội gây rối trật tự công cộng:
1. Khái quát chung về Tội gây rối trật tự công cộng:
1.1. Khái niệm:
“Gây rối trật tự công cộng” là hành vi gây mất trật tự nơi công cộng hoặc hành vi càn quấy, hành hung người khác, gây lộn xộn trên đường phố, ở công viên, rạp hát, vườn hoa. Gây rối trật tự công cộng xâm hại đến trật tự chung, vi phạm nếp sống văn minh và hoạt động bình thường của mọi người….
Trong đó “nơi công cộng” được xác định là những công trình, địa điểm, phương tiện được xây dựng, sử dụng cho nhu cầu chung của cộng đồng dân cư và xã hội. Bao gồm các công trình, địa điểm, phương tiện dùng để cung cấp dịch vụ công cộng, ăn, uống, vui chơi, giải trí, văn hóa, văn nghệ, thể thao, thăm quan, thắm cảnh, phục vụ nhu cầu đi lại, giáo dục, đào tạo, tôn giáo, tín ngưỡng, y tế, bưu chính… Mức độ thiệt hại đôi khi không thể đo đếm được, nhất là hành vi gây rối trật tự công cộng diễn ra tại nơi công cộng đang tập trung đông người và đang diễn ra nhiều dạng hoạt động khác nhau. Hậu quả của hành vi gây rối trật tự công cộng được xem xét ở mức độ tượng đối bằng việc cản trở, ngừng trệ, gián đoạn, rối loạn các hoạt động công cộng, gây mất trật tự công cộng đồng thời gây thiệt hại ở mức độ nhất định đối với những người đang có mặt tại nơi diễn ra hành vi gây rối.
Có thể xem xét hành vi gây rối trật tự công cộng như sau:
“Gây rối trật tự công cộng là hành vi cố ý thực hiện các hành động, cách thức tác động trực tiếp hoặc gián tiếp xâm phạm trật tự công cộng vi phạm các quy định của pháp luật và các quy tắc bảo đảm bảo trật tự công cộng, phá vỡ tính ổn định của trật tự công cộng, gây cản trở, ngưng trệ, gián đoạn, rối loạn các hoạt động công cộng, làm mất trật tự công cộng, xâm phạm tài sản, danh dự, sức khỏe, tính mạng và các lợi ích hợp pháp của người khác tại nơi công cộng.”
1.2. Ý nghĩa:
Việc quy định và xử lý tội gây rối trật tự công cộng có ý nghĩa quan trọng:
- Thứ nhất, bảo vệ an ninh trật tự xã hội: Ngăn chặn những hành vi phá hoại sự yên bình và ổn định của đời sống cộng đồng.
- Thứ hai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân: Đảm bảo cho người dân được sinh hoạt, lao động và học tập trong môi trường an toàn, trật tự.
- Thứ ba, răn đe và phòng ngừa chung: Xử lý nghiêm minh đối với người phạm tội để giáo dục và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, hạn chế các hành vi tụ tập gây rối.
- Thứ tư, khẳng định hiệu lực quản lý Nhà nước: Tăng cường niềm tin của nhân dân vào cơ quan bảo vệ pháp luật và góp phần xây dựng một xã hội kỷ cương, văn minh.
1.3. Cơ sở pháp lý:
Tội gây rối trật tự công cộng hiện nay đang được quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội gây rối trật tự công cộng:
2.1. Khách thể:
Tội gây rối trật tự công cộng xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự công cộng. Đồng thời hành vi này còn cũng gián tiếp ảnh hưởng tới an toàn công cộng và gây ảnh hưởng đối với việc thực hiện những đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước.
2.2. Mặt khách quan:
a. Về hành vi:
Hành vi khách quan của tội phạm này được thể hiện ở hành vi: Gây rối trật tự công cộng có nghĩa là hành vi phá vỡ tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỷ luật ở nơi công cộng.
Hành vi này được thực hiện công khai ở nơi công cộng, thể hiện dưới nhiều dạng hành vi cụ thể khác nhau có thể bằng lời nói thô tục, chửi bới, la hét hoặc bằng hành động đập phá đồ đạc, tài sản, đánh nhau, xô đẩy người khác hoặc tạo ra âm thanh gây tiếng ồn lớn…
b. Về hậu quả:
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc nếu người phạm tội chưa bị xử phạt hành chính về hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc chưa bị kết án về tội này hoặc tuy đã bị kết án về tội này nhưng đã đƣợc xóa án tích.
Hậu quả của tội phạm được quy định là gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, có nghĩa là hành vi gây rối đã dẫn đến tình trạng mất ổn định, hỗn loạn, vô tổ chức, vô kỷ luật ở nơi công cộng mà hành vi đó thực hiện.
Đồng thời, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc nếu người phạm tội đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.Trường hợp hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc khi ngƣời thực hiện đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi gây rối trật tự công cộng.
Nếu ngƣời nào thực hiện hành vi tuy có gây rối trật tự công cộng nhưng đã cấu thành tội danh của một tội khác thì ngƣời có hành vi gây rối trật tự chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng mà họ thực hiện và không truy cứu về tội gây rối trật tự công cộng.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của tội phạm này là chủ thể thường, tức là người đạt độ tuổi theo luật định và có năng lực trách nhiệm hình sự (đủ 16 tuổi trở lên).
2.4. Mặt chủ quan:
Tội gây rối trật tự công cộng được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức được hành vi gây rối trật tự công cộng là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện.
Động cơ, mục đích của người phạm tội rất đa dạng nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm này.
3. Khung hình phạt của Tội gây rối trật tự công cộng:
Tội gây rối trật tự công cộng theo Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Tội danh này không quy định hình phạt bổ sung.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội gây rối trật tự công cộng:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội gây rối trật tự công cộng được quy định tại khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức: Trường hợp hành vi gây rối trật tự công cộng được thực hiện có tổ chức, tức là có sự bàn bạc, phân công, phối hợp giữa nhiều người nhằm gây mất trật tự, cho thấy mức độ nguy hiểm cao hơn so với hành vi tự phát. Sự cấu kết này khiến hậu quả lan rộng và khó kiểm soát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, trật tự xã hội. Do đó bị xử lý ở khung hình phạt nghiêm khắc hơn của Tội gây rối trật tự công cộng.
- Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách: Khi người phạm tội sử dụng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi đập phá tài sản thì hậu quả của hành vi không chỉ dừng lại ở việc gây mất trật tự mà còn có thể gây nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe người khác hoặc gây thiệt hại về tài sản. Đây là tình tiết thể hiện tính chất bạo lực và làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội.
- Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng: Nếu hành vi gây rối dẫn đến tình trạng ách tắc giao thông nghiêm trọng hoặc làm đình trệ các hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì ảnh hưởng tiêu cực không chỉ dừng ở phạm vi một nhóm người mà còn tác động lớn đến đời sống xã hội. Đây là tình tiết tăng nặng phản ánh hậu quả trực tiếp đối với trật tự an toàn công cộng.
- Xúi giục người khác gây rối: Trường hợp người phạm tội không trực tiếp gây rối nhưng lại có hành vi kích động, lôi kéo, xúi giục người khác tham gia gây rối thì mức độ nguy hiểm cũng cao. Bởi lẽ hành vi này làm gia tăng số lượng người tham gia, mở rộng quy mô gây rối và gây khó khăn cho cơ quan chức năng trong việc kiểm soát tình hình.
- Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng: Người nào có hành vi đánh, đe dọa hoặc gây thương tích cho những người đang làm nhiệm vụ hoặc cá nhân tham gia giữ gìn trật tự công cộng thì đã xâm phạm nghiêm trọng đến hoạt động quản lý nhà nước và tính mạng, sức khỏe của công dân. Đây là hành vi đặc biệt nguy hiểm và làm suy giảm hiệu lực thực thi pháp luật.
- Tái phạm nguy hiểm: Trường hợp người phạm tội đã từng bị kết án về tội gây rối trật tự công cộng hoặc tội phạm khác nhưng chưa được xóa án tích mà tiếp tục phạm tội thì được coi là tái phạm nguy hiểm. Điều này thể hiện ý thức coi thường pháp luật và khả năng cải tạo thấp, nguy cơ tái phạm cao; do đó được xếp vào tình tiết định khung tăng nặng.
5. Phân biệt với Tội phá rối an ninh:
Tiêu chí | Tội phá rối an ninh (Điều 118 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khái niệm hành vi | Hành vi nhằm chống chính quyền nhân dân bằng cách kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động cơ quan, tổ chức. | Hành vi gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, có thể là tụ tập, gây mất trật tự, cản trở giao thông, hành hung người can thiệp… |
Mục đích | Hướng trực tiếp đến việc chống chính quyền nhân dân và có tính chất chính trị – an ninh. | Không nhất thiết nhằm chống chính quyền, chủ yếu làm rối loạn trật tự công cộng và an toàn xã hội. |
Khách thể bị xâm phạm | An ninh quốc gia, sự vững mạnh của chính quyền nhân dân, hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức nhà nước. | Trật tự công cộng, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong sinh hoạt cộng đồng. |
Tính chất lỗi | Lỗi cố ý và có động cơ chính trị chống phá chính quyền Nhà nước. | Lỗi cố ý và chủ yếu xuất phát từ ý thức coi thường pháp luật, thiếu kỷ luật xã hội, không nhất thiết mang động cơ chính trị. |
Khung hình phạt | Hình phạt chính: Phạt tù từ 05 năm đến 15 năm. Người đồng phạm khác thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. |
Hình phạt bổ sung | Không quy định hình phạt bổ sung riêng mà chủ yếu là hình phạt tù. | Không quy định hình phạt bổ sung bắt buộc nhưng có thể xử phạt bổ sung theo Bộ luật Hình sự 2015 và pháp luật liên quan. |
Mức độ nguy hiểm | Nghiêm trọng hơn và thuộc nhóm Tội xâm phạm an ninh quốc gia, đe dọa trực tiếp đến chính quyền. | Ít nghiêm trọng hơn và thuộc nhóm Tội xâm phạm trật tự công cộng, tác động ở phạm vi xã hội – cộng đồng. |
Bản chất pháp lý | Tội phạm chính trị an ninh, được xử lý nghiêm khắc, hầu hết áp dụng hình phạt tù dài hạn. | Tội phạm xã hội thông thường, xử lý linh hoạt từ phạt tiền hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến tù giam. |
6. Bản án điển hình của Tội gây rối trật tự công cộng:
- Tên bản án:
Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 11/2024/HS-ST ngày 19/03/2024 của Tòa án nhân dân huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
- Nội dung vụ án:
Khoảng 19h ngày 12/11/2023, Dương Chí H hẹn gặp Lê Văn L1, Phạm Tuấn A, Đinh Trung H5, Lã Huy Q và Nguyễn Văn N1, tại khu vực trường Tiểu học xã V để đi tìm đánh một người tên V, trú tại xã H, huyện M (Do Dương Chí H có mâu thuẫn với V từ trước). Khi gặp nhau, Dương Chí H chở Đinh Trung H5 đến khu vực cầu phao xã Đ để lấy dao phóng lợn (là 01 loại tuýp sắt dài khoảng 2m, một đầu có gắn dao nhọn) và quay lại chia cho Phạm Tuấn A và Lã Huy Q, mỗi người cầm 01 cây, Đinh Trung H5 giữ 01 cây. Sau đó Dương Chí H điều khiển xe máy chở Đinh Trung H5; Lê Văn L1 điều khiển xe Honda Wave BKS 29Y1-669.xx của L1 chở Phạm Tuấn A; Nguyễn Văn N1 điều khiển xe Honda Wave BKS 99B1-389xx chở Lã Huy Q.
Cả bọn đi từ khu vực trường Tiểu học xã V ra đường T, đi qua khu vực ngã ba Đ rồi đến khu vực xã H. Trên đường đi, các đối tượng đã có hành vi dàn hàng ngang, điều khiển xe với tốc độ cao, lạng lách, đánh võng, liên tục bóp còi, rú ga, cả nhóm đi vòng quanh khu vực xã H nhưng không tìm được người mà Dương Chí H cần đánh nên quay về khu vực đình làng thôn V, xã V, huyện M, Thành phố Hà Nội cất giấu hung khí. Tại đây cả bọn gặp Nguyễn Đức A1 điều khiển xe máy chở theo Vương An T1. Lúc này Nguyễn Đức A1 rủ cả bọn quay lại xã H, huyện M đánh một người có tên là H đang ngồi trong quán ăn ở khu vực cổng đền T4, xã H (do Nguyễn Đức A1 có mâu thuẫn với H).
Cả bọn đồng ý, Dương Trung H6 bảo mọi người đi lấy vỏ chai bia về ném, lúc này Lê Văn L1 chở Phạm Tuấn A đến một quán tạp hóa gần UBND xã Đ lấy một két vỏ chai bia. Dương Chí H, Đinh Trung H5, Phạm Tuấn A và Nguyễn Đức A1 mỗi người cầm 02 vỏ chai bia, Lã Huy Q cầm 03 vỏ chai bia. Do xe của Dương Chí H hết xăng nên đã để lại tại khu vực gần trường tiểu học xã V, cả bọn di chuyển bằng 03 xe còn lại; Lê Văn L1 điều khiển xe máy chở Phạm Tuấn A và Đinh Trung H5; T1 chở Dương Chí H và Nguyễn Đức A1; Nguyễn Văn N1 chở Lã Huy Q đi từ xã V đến xã H và ném vỏ chai bia vào quán đang ăn, quán nước ở khu vực cổng đền T4, khiến nhiều người đang ăn, uống tại khu vực này hoảng sợ, bỏ chạy, làm hư hỏng cửa kính nhà anh Phạm Văn M1, sinh năm 1993, trú tại: Thôn Đ, xã H, huyện M, Thành phố Hà Nội. Sau đó các đối tượng đi về nhà.
Ngày 14/11/2023, Nguyễn Đức A1 đến Công an huyện M đầu thú và khai nhận hành vi phạm tội của mình. Ngày 15/11/2023, Nguyễn Văn N1 đến Công an huyện M đầu thú và khai nhận hành vi phạm tội của mình.
- Quyết định của Tòa án:
Tuyên bố: Các bị cáo Phạm Tuấn A, Dương Chí H, Lê Văn L1, Lã Huy Q, Nguyễn Văn N1, Nguyễn Đức A1, Vương An T1 phạm tội “Gây rối trật tự công cộng”.
THAM KHẢO THÊM: