Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn là hành vi của người có trách nhiệm cho phép phương tiện không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật hoạt động gây ra nhiều nguy hiểm trên thực tế. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 274 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động giao thông đường thủy và phòng ngừa các vụ việc tai nạn nghiêm trọng có thể xảy ra.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn:
- 1.1 1.1. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn là gì?
- 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn trong pháp luật hình sự:
- 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn:
- 2 2. Cấu thành Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 274 Bộ luật Hình sự 2015:
- 5 5. Phân biệt với Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn:
- 6 6. Những nguyên tắc cần tuân thủ khi tham gia giao thông đường thuỷ nội địa:
1. Khái quát về Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn:
1.1. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn là gì?
Tình trạng đưa vào sử dụng các phương tiện thủy không bảo đảm an toàn kỹ thuật vẫn diễn ra khá phổ biến. Nhiều phương tiện cũ, hư hỏng, không được kiểm định định kỳ hoặc cải hoán trái phép vẫn hoạt động, gây ra hàng loạt vụ tai nạn nghiêm trọng kéo theo nhiều hậu quả nặng nề. Không ít vụ việc dẫn đến thiệt hại lớn về người và tài sản, gây hoang mang trong dư luận và ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngành giao thông vận tải thủy.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn như sau:
“Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn được hiểu là hành vi của người có trách nhiệm trực tiếp trong việc điều động hoặc bảo đảm tình trạng kỹ thuật nhưng lại cho phép phương tiện không đạt tiêu chuẩn an toàn hoạt động trên sông, biển, kênh, rạch… dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe con người hoặc tài sản. Đây là một tội phạm trong nhóm các tội xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy được quy định tại Điều 274 Bộ luật Hình sự 2015, phản ánh tính nguy hiểm cao độ của hành vi coi thường quy định kỹ thuật và an toàn giao thông.”
1.2. Ý nghĩa của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn trong pháp luật hình sự:
Quy định và xử lý nghiêm khắc đối với Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn có ý nghĩa như sau:
- Về pháp lý: Khẳng định sự nghiêm minh của pháp luật trong quản lý hoạt động giao thông đường thủy, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của cá nhân và tổ chức trong việc bảo đảm phương tiện an toàn trước khi đưa vào sử dụng.
- Về xã hội: Góp phần hạn chế tai nạn đường thủy, bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người dân và an toàn tài sản, đồng thời nâng cao ý thức tuân thủ các quy định kỹ thuật và kiểm định phương tiện.
- Về kinh tế: Ngăn ngừa những thiệt hại lớn về tài sản, bảo đảm sự an toàn cho hoạt động vận tải, góp phần duy trì sự ổn định và phát triển của ngành giao thông thủy, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và phát triển thương mại quốc tế.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn:
Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn hiện nay đang được quy định tại Điều 274 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn:
2.1. Khách thể:
Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn xâm phạm tực tiếp đến: Trật tự, an toàn giao thông đường thủy.
Đồng thời, hành vi phạm tội còn đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người và gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
Như vậy, khách thể của tội phạm này không chỉ là an toàn giao thông đường thủy mà còn là quyền nhân thân và tài sản của công dân.
2.2. Mặt khách quan:
Dấu hiệu mặt khách quan của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn được thể hiện qua hành vi: Đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy rõ ràng không bảo đảm an toàn.
Đây là hành vi do người có trách nhiệm trong khâu quản lý, điều động, hoặc kiểm tra kỹ thuật của phương tiện thực hiện. Các phương tiện này có thể đang gặp phải các lỗi kỹ thuật nghiêm trọng như:
- Hỏng bánh lái, chân vịt hoặc động cơ…;
- Rò rỉ thân vỏ, mục nát, mất khả năng chống chìm;
- Hệ thống đèn hiệu, đèn báo cứu sinh không hoạt động;
- Thiếu thiết bị cứu sinh bắt buộc hoặc vượt quá số người quy định;
- Hoặc các hành vi vi phạm không đảm bảo an toàn khác.
Hậu quả là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn. Chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự khi hành vi gây ra một trong các hậu quả sau:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho một người từ 61% trở lên;
- Gây thương tích cho hai người trở lên với tổng tỷ lệ thương tích từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật hình sự (đủ 16 tuổi trở lên).
Ngoài ra, chủ thể của tội danh này còn là chủ thể đặc biệt. Phải là người có thẩm quyền trong việc kiểm định, điều động, giám sát hoặc quản lý phương tiện giao thông đường thủy. Cụ thể như:
- Người phụ trách vận hành đội tàu, phương tiện thủy;
- Cán bộ kiểm định kỹ thuật hoặc giám sát an toàn phương tiện;
- Người được giao nhiệm vụ tổ chức khai thác phương tiện trong doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải thủy.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn được thực hiện với lỗi vô ý.
Tức là người có hành vi phạm tội biết rõ phương tiện không đủ điều kiện an toàn nhưng cho rằng hậu quả nghiêm trọng sẽ không xảy ra, hoặc tin rằng bản thân có thể ngăn chặn được hậu quả. Điều này thể hiện ở việc chủ thể có kiến thức chuyên môn, hiểu rõ tình trạng kỹ thuật của phương tiện nhưng vẫn cố tình đưa vào sử dụng bất chấp rủi ro.
3. Khung hình phạt của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn:
Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn theo Điều 274 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 274 Bộ luật Hình sự 2015:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn hiện nay đang quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 274 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 274 Bộ luật Hình sự 2015:
- Làm chết 02 người theo điểm a khoản 2 Điều 274 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp hành vi đưa phương tiện thủy không bảo đảm an toàn kỹ thuật ra sử dụng gây hậu quả làm chết 02 người thì mức độ nguy hiểm tăng lên rõ rệt so với trường hợp chỉ làm chết 01 người. Hậu quả này thể hiện tính chất nghiêm trọng của hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thủy và xâm phạm trực tiếp đến quyền sống – quyền cơ bản nhất của con người được pháp luật bảo vệ. Chính vì vậy, Điều luật quy định khung hình phạt nặng hơn nhằm răn đe và phòng ngừa các hành vi coi thường quy định về kỹ thuật, an toàn trong vận tải đường thủy.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200% theo điểm b khoản 2 Điều 274 Bộ luật Hình sự 2015:
Tình tiết này phản ánh trường hợp tuy không gây chết người nhưng hậu quả thương tích lại nghiêm trọng đối với nhiều nạn nhân cùng lúc. Tổng tỷ lệ thương tật từ 122% đến 200% cho thấy mức độ tổn hại lớn về sức khỏe, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và khả năng lao động của nhiều người. Hành vi này vì vậy cần bị xử lý nghiêm khắc để bảo đảm tính răn đe và nâng cao ý thức chấp hành quy định về an toàn giao thông thủy.
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng theo điểm c khoản 2 Điều 274 Bộ luật Hình sự 2015:
Thiệt hại về tài sản ở mức từ nửa tỷ đồng trở lên cho thấy mức độ nguy hiểm đặc biệt của hành vi, gây tổn thất lớn cho chủ sở hữu phương tiện, hàng hóa hoặc các công trình giao thông thủy. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của cá nhân, tổ chức mà còn tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn hàng hải và hoạt động giao thương. Vì vậy pháp luật đã nâng mức hình phạt để bảo đảm tính nghiêm minh; đồng thời phòng ngừa các hành vi coi thường tiêu chuẩn kỹ thuật trong quản lý và sử dụng phương tiện giao thông đường thủy.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 274 Bộ luật Hình sự 2015:
- Làm chết 03 người trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 274 Bộ luật Hình sự 2015:
Đây là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng vì hậu quả đã vượt xa mức thông thường và có khả năng gây ra những tổn thất lớn về tính mạng của con người. Hành vi này thể hiện mức độ coi thường pháp luật, coi thường an toàn xã hội, đẩy nhiều gia đình vào cảnh mất mát. Chính vì vậy đây là một trong những tình tiết định khung tăng nặng hình phạt của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn. Khung hình phạt ở mức từ 07 năm đến 15 năm tù phản ánh tính nghiêm khắc nhằm răn đe cao độ và loại trừ nguy cơ tái diễn hành vi trong cộng đồng.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 274 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp này tuy không trực tiếp gây chết người nhưng hậu quả để lại vô cùng nghiêm trọng khi nhiều người cùng lúc bị tổn hại nặng nề về sức khỏe. Với tổng tỷ lệ thương tật trên 200% thì hành vi vi phạm đã gây ảnh hưởng lớn đến nhiều gia đình, đồng thời tạo ra gánh nặng cho xã hội trong việc chăm sóc và hỗ trợ nạn nhân. Do đó, mức hình phạt nghiêm khắc được áp dụng trong trường hợp này là cần thiết để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cộng đồng.
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên theo điểm c khoản 3 Điều 274 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi giá trị thiệt hại tài sản ở mức từ 1.5 tỷ đồng trở lên thì hành vi đã xâm phạm nghiêm trọng đến quyền sở hữu tài sản, làm phát sinh những tổn thất to lớn cho cá nhân, doanh nghiệp và thậm chí ảnh hưởng đến an toàn của hoạt động giao thông thủy nội địa. Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển như hiện nay thì việc gây thiệt hại tài sản ở mức này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến các dự án, hoạt động vận tải hoặc thương mại. Vì vậy cần áp dụng khung hình phạt cao nhất của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn trong trường hợp này để bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa chung.
5. Phân biệt với Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn:
Tiêu chí | Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn (Điều 262 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn (Điều 274 Bộ luật Hình sự 2015) |
Đối tượng phương tiện | Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (xe ô tô, xe tải, xe khách, máy kéo, mô tô hoặc xe máy chuyên dùng…) | Phương tiện giao thông đường thủy (tàu, thuyền, sà lan, ca nô, phương tiện thủy nội địa hoặc các loại tàu biển nhỏ…) |
Chủ thể thực hiện | Người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng. | Người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện thủy. Ngoài ra, có thể là người đã từng bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị kết án về tội này mà còn vi phạm. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
6. Những nguyên tắc cần tuân thủ khi tham gia giao thông đường thuỷ nội địa:
Giao thông đường thủy nội địa là hệ thống vận tải giao thông bằng đường thủy nhằm vận chuyển hàng hóa, hành lý và hành khách. Thực tế, với loại hình phương tiện giao thông này, các doanh nghiệp đăng ký với cơ quan Nhà nước để vận chuyển các loại hàng hóa và vật tư với khối lượng lớn.
Đồng thời, khi tham gia giao thông đường thủy nội địa, người tham gia phải tuân thủ chấp hành theo các quy tắc nhất định. Điều 36 Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004 (sửa đổi năm 2014) quy định những nguyên tắc cần chấp hành như sau:
- Nguyên tắc 1: Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi điều khiển phương tiện hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải tuân theo quy tắc giao thông và báo hiệu đường thuỷ nội địa quy định tại Luật Giao thông đường thủy nội địa.
- Nguyên tắc 2: Thuyền trưởng tàu biển, tàu cá khi điều khiển tàu biển hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải tuân theo báo hiệu đường thuỷ nội địa và quy tắc giao thông quy định đối với phương tiện có động cơ.
- Nguyên tắc 3: Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi hành trình phải điều khiển phương tiện với tốc độ an toàn để có thể xử lý các tình huống tránh va, không gây mất an toàn đối với phương tiện khác hoặc tổn hại đến các công trình. Đồng thời, thuyền trưởng, người lái tàu phải đảm bảo giữ khoảng cách an toàn giữa phương tiện mình đang điều khiển với phương tiện khác, giảm tốc độ của phương tiện trong các trường hợp: Đi gần phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng, phương tiện bị nạn, phương tiện chở hàng nguy hiểm; Đi trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa; Đi gần đê, kè khi có nước lớn.
- Nguyên tắc 4: Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi hành trình không được bám, buộc phương tiện của mình vào phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm đang hành trình hoặc để phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm bám, buộc vào phương tiện của mình, trừ trường hợp cứu hộ, cứu nạn hoặc trường hợp bất khả kháng.
THAM KHẢO THÊM: