Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn được quy định tại Điều 262 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xuất phát từ việc cho phép phương tiện không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật lưu thông, tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn nghiêm trọng, xâm phạm trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của người tham gia giao thông.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn:
- 1.1 1.1. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn là gì?
- 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn trong pháp luật hình sự:
- 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn:
- 2 2. Cấu thành Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt theo Điều 262 Bộ luật Hình sự 2015:
- 5 5. Phân biệt với Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn:
- 6 6. Bản án điển hình về Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn:
1. Khái quát về Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn:
1.1. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn là gì?
Trong thực tiễn, tình trạng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật nhưng vẫn được đưa vào sử dụng diễn ra khá phổ biến. Một số doanh nghiệp vận tải, hợp tác xã hoặc cá nhân vì mục tiêu lợi nhuận đã cho phép các loại xe/phương tiện hết niên hạn, xe không đạt tiêu chuẩn kiểm địn hoặc có hỏng hóc nghiêm trọng tham gia lưu thông.
Nhiều vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng xảy ra có nguyên nhân trực tiếp từ tình trạng kỹ thuật của phương tiện như: xe mất phanh, nổ lốp, hỏng hệ thống lái, hệ thống chiếu sáng hoặc không đạt tiêu chuẩn khí thải… Thực tế này gây ra những thiệt hại lớn về người và tài sản, tạo gánh nặng cho xã hội và đe dọa trực tiếp đến an toàn giao thông đường bộ.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn như sau:
“Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn là hành vi của người có trách nhiệm trực tiếp trong việc điều động, quản lý tình trạng kỹ thuật của phương tiện, nhưng vẫn cho phép phương tiện không đủ điều kiện an toàn kỹ thuật được lưu thông hoặc hoạt động. Điểm đặc trưng của tội phạm này là đối tượng thực hiện thường là những người có trách nhiệm pháp lý hoặc chuyên môn trong việc quản lý, vận hành phương tiện và hành vi của họ tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại lớn cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.”
1.2. Ý nghĩa của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn trong pháp luật hình sự:
- Thứ nhất, về mặt pháp lý: Quy định tội danh này trong Bộ luật Hình sự 2015 là cơ sở quan trọng để xử lý hình sự các hành vi thiếu trách nhiệm và coi thường quy định về an toàn kỹ thuật phương tiện; Từ đó nâng cao tính răn đe và phòng ngừa.
- Thứ hai, về mặt xã hội: Việc xử lý nghiêm minh giúp hạn chế tình trạng phương tiện xuống cấp, hết niên hạn hoặc không đạt chuẩn vẫn tham gia giao thông; từ đó góp phần giảm thiểu tai nạn, bảo vệ an toàn cho người dân.
- Thứ ba, về mặt quản lý nhà nước: Quy định này buộc các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm phải tuân thủ nghiêm các tiêu chuẩn kiểm định, bảo dưỡng; đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải.
- Thứ tư, về mặt kinh tế chính trị: An toàn phương tiện được đảm bảo giúp giảm thiểu chi phí khắc phục hậu quả tai nạn và duy trì sự ổn định của hoạt động vận tải, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và củng cố niềm tin của nhân dân vào pháp luật.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn:
Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn hiện nay đang được quy định tại Đièu 262 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn:
2.1. Khách thể:
Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự an toàn giao thông đường bộ.
Đối tượng tác động của tội danh này là:
- Phương tiện giao thông đường bộ: Gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ, nhưng chủ yếu là phương tiện giao thông cơ giới đương bộ.
- Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ: Gồm xe ô tô, máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật.
- Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ: Gồm các loại xe không di chuyển bằng sức động cơ như xe đạp, xe xích lô, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
Khi các chủ thể tham gia giao thông, sự an toàn của các phương tiện giao thông vận tải phụ thuộc vào các tiêu chuẩn kỹ thuật của phương tiện và năng lực, điều kiện của người điều khiển phương tiện. Vì vậy đòi hỏi phương tiện tham gia giao thông và người điều khiển phải có đủ các điều kiện cần thiết để đản bảo khi vận hành phương tiện giao thông đường bộ.
Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông xâm phạm vào những quy định của Nhà nước về an toàn giao thông đường bộ; gây thiệt hại cho tính mạng hoặc thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe và tài sản của công dân.
2.2. Mặt khách quan:
Mặt khách quan của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn bao gồm 02 hành vi:
- Hành vi chịu trách nhiệm điều động phương tiện giao thông đường bộ;
- Hoặc hành vi chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường bộ.
Trong đó:
Thứ nhất, hành vi chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động phương tiện giao thông đường bộ:
- Là hành vi điều động phương tiện giao thông đường bộ không bảo đảm an toàn.
- Ví dụ: Xe không bảo đảm an toàn, lốp xe sắp vỡ, phanh không ăn, nhưng vì muốn vận chuyển hàng cho kịp thời gian, nên chủ công ty vận tải vẫn điều động lái xe chở hàng. Trên đường vận chuyển hàng thì bị tai nạn làm chết người và hư hỏng tài sản.
Thứ hai, hành vi chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng kỹ thuật phương tiện giao thông đường bộ:
- Là hành vi chứng nhận không đúng về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông đường bộ.
- Ví dụ: anh A là nhân viện chịu trách nhiệm kiểm tra tình trạng xe khi tiến hành đăng kiểm đối với ô tô, anh A biết rõ xe của anh B đã quá cũ, không đảm bảo các thông số kĩ thuật để cho phép lưu hành nhưng vẫn chứng nhận xe đảm bảo an toàn. Sau đó, anh B lái xe gây tai nạn mới phát hiện xe của B không đản bảo an toàn nên mới gây ra tai nạn.
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn. Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp hậu quả nghiêm trọng xảy ra:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp hậu quả của tội phạm chưa nghiêm trọng theo quy định tại Điều 262 Bộ luật hình sự 2015 thì người phạm tội tuy không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này; nhưng vẫn phải chịu xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2.3. Mặt chủ quan của tội phạm:
Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn được thực hiện với lỗi vô ý (vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý vì cẩu thả, nhưng chủ yếu là vô ý vì quá tự tin).
Người phạm tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông có thể vì động cơ khác nhau nhưng không có mục đích (do lỗi của người phạm tội là do vô ý). Động cơ và mục đích cũng không phải yếu tố bắt buộc trong cấu thành của tội danh này.
Nếu người phạm tội nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường bộ rõ ràng không bảo đảm an toàn kỹ thuật gây thiệt hại đến tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến sức khoẻ, tài sản của người khác, thì ngoài Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông đường bộ không bảo đảm an toàn họ còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội nhận hối lộ theo quy định tại Điều 254 Bộ luật Hình sự 2015.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của tội phạm này được xác định là chủ thể đặc biệt, đáp ứng độ tuổi (từ đủ 16 tuổi trở lên). Chỉ những người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật về phương tiện giao thông đường bộ mới là chủ thể của tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông.
Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này. Vì tội phạm này là tội phạm được thực hiện do vô ý và không có trường hợp nào là tội đặc biệt nghiêm trọng.
3. Khung hình phạt của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn:
Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn theo Điều 262 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung hình phạt theo Điều 262 Bộ luật Hình sự 2015:
Các tình tiết định khung hình phạt của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 262 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt theo khoản 2 Điều 262 Bộ luật Hình sự 2015:
- Làm chết 02 người theo điểm a khoản 2 Điều 262 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi hành vi đưa vào sử dụng phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật gây hậu quả làm chết 02 người thì mức độ nguy hiểm đã vượt quá phạm vi một cá nhân, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng nhiều người. Điều này phản ánh sự coi thường tính mạng con người và cho thấy hậu quả đặc biệt nghiêm trọng của hành vi vi phạm. Do đó, pháp luật quy định khung hình phạt nặng hơn trong trường hợp này (02 năm đến 07 năm tù) để đảm bảo tính răn đe cho xã hội.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200% theo điểm b khoản 2 Điều 262 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp này phản ánh thiệt hại nghiêm trọng về sức khỏe đối với nhiều nạn nhân. Tổng tỷ lệ thương tật từ 122% đến 200% cho thấy mức độ tổn hại không chỉ lớn về con số mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lao động và sinh hoạt của các nạn nhân. Hậu quả xã hội và gánh nặng cho gia đình, y tế, bảo hiểm càng nặng nề. Pháp luật quy định tình tiết này là một trong những tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 262 để xử lý nghiêm mình hành vi vi phạm, tránh việc chủ quan trong quản lý và điều động phương tiện.
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng theo điểm c khoản 2 Điều 262 Bộ luật Hình sự 2015:
Thiệt hại về tài sản ở mức từ 500 triệu đồng đến dưới 1.5 tỷ đồng cho thấy hậu quả kinh tế đặc biệt lớn. Trong bối cảnh phương tiện cơ giới đường bộ thường tham gia vận chuyển hàng hóa, tai nạn do phương tiện không an toàn có thể gây thiệt hại trực tiếp cho tài sản cá nhân, doanh nghiệp, và hạ tầng công cộng. Tình tiết này cho thấy trách nhiệm của người chịu trách nhiệm kỹ thuật/quản lý phương tiện phải được đề cao và xử lý nghiêm nếu để xảy ra hậu quả.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt theo khoản 3 Điều 262 Bộ luật Hình sự 2015:
- Làm chết 03 người trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 262 Bộ luật Hình sự 2015:
Hậu quả làm chết từ 03 người trở lên là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng. Tính mạng con người là khách thể quan trọng nhất được pháp luật bảo vệ, vì vậy việc để xảy ra hậu quả chết nhiều người do sử dụng phương tiện không an toàn cho thấy mức độ coi thường pháp luật, trách nhiệm và sự nguy hiểm cao của hành vi. Vì vậy, pháp luật quy định đây là tình tiết định khung hình phạt cao nhất của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn (khung 05 năm đến 10 năm tù) là cần thiết để trừng trị và phòng ngừa chung.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 262 Bộ luật Hình sự 2015:
Hậu quả gây thương tích cho từ 03 người trở lên với tổng tỷ lệ 201% trở lên thể hiện sự nguy hiểm đặc biệt của hành vi, gây ra tình trạng tổn hại sức khỏe trên diện rộng. Đây là mức độ thiệt hại vượt xa so với các khung hình phạt trước và gây ảnh hưởng lâu dài đến cuộc sống của nhiều nạn nhân. Tình tiết này được xem là tình tiết tăng nặng đặc biệt của Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn; khẳng định tính chất nghiêm trọng trong quản lý và vận hành phương tiện giao thông cơ giới.
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên theo điểm c khoản 3 Điều 262 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi hậu quả gây thiệt hại tài sản từ 1.5 tỷ đồng trở lên thì mức độ nguy hiểm của hành vi không chỉ dừng lại ở tính mạng, sức khỏe con người mà còn gây tổn thất đặc biệt lớn cho xã hội. Thiệt hại có thể liên quan đến phương tiện vận tải, hàng hóa, hạ tầng giao thông và hoạt động kinh doanh. Do đó, pháp luật đặt ra khung hình phạt cao nhất (05 năm đến 10 năm tù) tỏng trường hợp này để xử lý nghiêm, ngăn ngừa tình trạng buông lỏng trách nhiệm kỹ thuật trong việc quản lý và đưa phương tiện vào sử dụng.
5. Phân biệt với Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn:
Tiêu chí | Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn (Điều 262 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn (Điều 274 Bộ luật Hình sự 2015) |
Hành vi phạm tội cơ bản | Người chịu trách nhiệm về điều động hoặc tình trạng kỹ thuật cho phép đưa vào sử dụng phương tiện cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật. | Người chịu trách nhiệm về điều động hoặc tình trạng kỹ thuật cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật. |
Điều kiện truy cứu trách nhiệm | Chỉ cần có hành vi đưa phương tiện không an toàn vào sử dụng và gây thiệt hại thuộc các trường hợp luật định. | Ngoài hành vi gây hậu quả như Điều 262 Bộ luật Hình sự 2015 còn bao gồm trường hợp đã từng bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. |
Mức hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. | Khung 1: phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Mức độ nghiêm khắc chung | Hình phạt thấp hơn so với tội danh tương tự trong lĩnh vực đường thủy (phạt tù tối đa đến 10 năm). | Hình phạt nghiêm khắc hơn và phản ánh đặc thù giao thông đường thủy (phạt tù tối đa đến 15 năm). |
Nguyên nhân lập pháp | Giao thông đường bộ có phạm vi thiệt hại lớn nhưng thường dễ kiểm soát hơn. | Giao thông đường thủy tiềm ẩn rủi ro cao hơn (chìm tàu, tai nạn tập thể), gây hậu quả thường nghiêm trọng hơn nên hình phạt được quy định nặng hơn. |
6. Bản án điển hình về Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn:
- Tên bản án:
Bản án về tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không đảm bảo an toàn số 01/2024/HS-PT ngày 09/01/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
- Nội dung của vụ án:
Vào khoảng 22 giờ 10 phút ngày 26/3/2021, tại Km 113 Quốc lộ B thuộc xã L, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng, Nguyễn Viết B là chủ sở hữu xe ô tô biển kiểm soát 60A-X biết rõ xe đã hết hạn kiểm định từ ngày 15/9/2015 không đảm bảo an toàn kỹ thuật khi tham gia giao thông nhưng vẫn giao cho Nguyễn Ngọc P sử dụng, vi phạm khoản 4 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ. Khi P điều khiển xe từ lề đường bên phải theo hướng lưu thông từ Đ đi Thành phố Hồ Chí Minh ra hướng tim đường Quốc lộ 20 để lùi vào Garage nhà ông Hồ Quang V (chiếm cả phần đường dành cho xe mô tô), do không chú ý quan sát nên không nhường đường cho xe đang lưu thông trên đường Quốc lộ 20 dẫn đến va chạm với xe mô tô 18Z3-X do anh Đỗ Đình V1 điều khiển, làm anh V1 tử vong tại chỗ.
Điểm va chạm là xe 18Z3-X đâm vào phần bánh xe trước bên trái phía ghế tài xế của xe 60A-X do bị cáo P điều khiển và dừng lại thuộc phần đường dành cho làn xe mô tô lưu thông theo hướng Đ đi Thành phố Hồ Chí Minh. Hành vi của bị cáo P đã vi phạm khoản 23 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ. Sau khi xảy ra tai nạn, Nguyễn Ngọc P đã rời khỏi hiện trường nhằm trốn trách trách nhiệm là vi phạm quy định khoản 17 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ.
- Quyết định của Tòa án:
+ Tuyên bố bị cáo Nguyễn Viết B phạm tội “Đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không đảm bảo an toàn”.
+ Xử phạt bị cáo Nguyễn Viết B 01 (một) năm tù; tổng hợp với hình phạt 01 năm 06 tháng tù tại bản án số 99/2020/HSST ngày 28/9/2020 của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, buộc bị cáo phải chấp hành hình phạt chung của hai bản án là 02 (hai) năm, 06 (sáu) tháng tù; thời hạn tù tính từ ngày bắt thi hành án.
THAM KHẢO THÊM: