Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015

  • 27/09/202527/09/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    27/09/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, phản ánh mặt trái của quan hệ quyền lực và lợi ích. Hành vi này không chỉ làm tha hóa người có chức vụ, quyền hạn mà còn xâm phạm đến sự liêm chính, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; gây mất công bằng xã hội và suy giảm niềm tin của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội đưa hối lộ:
        • 1.1 1.1. Tội đưa hối lộ là gì?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội đưa hối lộ trong pháp luật hình sự:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội đưa hối lộ:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội đưa hối lộ:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Mặt chủ quan:
        • 2.4 2.4. Chủ thể:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội đưa hối lộ theo Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội đưa hối lộ:
      • 5 5. Phân biệt Tội đưa hối lộ và các tội danh khác có liên quan:
      • 6 6. Bản án điển hình của Tội đưa hối lộ theo Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015:
      • 7 7. Những khó khăn và kiến nghị giải pháp trong công tác phòng, chống tham nhũng:

      1. Khái quát chung về Tội đưa hối lộ:

      1.1. Tội đưa hối lộ là gì?

      Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội hiện nay, tình trạng đưa hối lộ diễn ra khá phổ biến ở nhiều lĩnh vực như: quản lý đất đai, xây dựng, thuế, hải quan, đấu thầu, cấp phép kinh doanh… thậm chí cả trong hoạt động tố tụng và dịch vụ công. Người phạm tội có thể trực tiếp hoặc thông qua trung gian dùng tiền, tài sản, lợi ích vật chất hay phi vật chất để tác động đến cán bộ, công chức hoặc người có chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được mục đích cá nhân. Thực trạng này không chỉ làm gia tăng tham nhũng mà còn khiến môi trường đầu tư thiếu minh bạch và niềm tin của xã hội vào bộ máy Nhà nước bị suy giảm.

      Có thể đưa ra khái niệm về Tội đưa hối lộ như sau:

      “Tội đưa hối lộ là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức trực tiếp hoặc qua trung gian trao hoặc hứa trao cho người có chức vụ, quyền hạn (hoặc người khác và tổ chức khác) tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất để họ làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hay theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Đây là một tội phạm về tham nhũng, xâm phạm đến hoạt động đúng đắn, khách quan, minh bạch của cơ quan, tổ chức; đồng thời vi phạm nguyên tắc công bằng trong đời sống xã hội.”

      1.2. Ý nghĩa của Tội đưa hối lộ trong pháp luật hình sự:

      • Thứ nhất, bảo vệ sự liêm chính và minh bạch: Quy định về Tội đưa hối lộ nhằm xử lý nghiêm minh giữ gìn sự trong sạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức và bộ máy Nhà nước, tránh việc ra quyết định bị chi phối bởi lợi ích bất chính.
      • Thứ hai, ngăn ngừa và răn đe hành vi mua chuộc quyền lực: Việc xử lý nghiêm minh người đưa hối lộ góp phần hạn chế tình trạng “chạy chọt” và mua chuộc để trục lợi, qua đó nâng cao hiệu quả phòng chống tham nhũng.
      • Thứ ba, khuyến khích hợp tác trong tố tụng: Các quy định cho phép miễn hoặc giảm trách nhiệm hình sự đối với người bị ép buộc hoặc chủ động khai báo tạo điều kiện để cơ quan chức năng dễ dàng phát hiện, điều tra và xử lý hành vi tham nhũng.
      • Thứ tư, góp phần xây dựng xã hội công bằng và phát triển bền vững: Xử lý tội đưa hối lộ không chỉ bảo đảm sự công bằng giữa các chủ thể trong quan hệ xã hội; mà còn củng cố niềm tin của nhân dân vào pháp luật và tạo môi trường minh bạch cho phát triển kinh tế xã hội.

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội đưa hối lộ:

      Tội đưa hối lộ hiện nay đang được quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

      b) Lợi ích phi vật chất.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

      c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

      d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

      đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

      e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

      3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

      4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

      6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.

      7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

      Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội đưa hối lộ:

      2.1. Khách thể:

      Tội đưa hối lộ xâm phạm trực tiếp đến: hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế nhà nước; làm cho các cơ quan, tổ chức nhà nước bị suy yếu, làm mất đi uy tín của nhà nước đối với nhân dân; và là cơ sở để làm thoái hóa, biến chất đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan nhà nước làm giảm đi hiệu quả trong công tác quản lý của Nhà nước

      Xem thêm:  Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi thuộc mặt khách quan của tội đưa hối lộ được thể hiện ở hành vi: Trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

      Hành vi khách quan của tội này là hành vi đưa hoặc “sẽ đưa” (hành vi hình thành trong tương lai). Biểu hiện của hành vi này rất đa dạng.

      • Có trường hợp người phạm tội trực tiếp đưa hối lộ cho người nhận hối lộ;
      • Có trường hợp qua trung gian (người môi giới) để đưa hối lộ cho người nhận hối lộ;
      • Có trường hợp người đưa hối lộ dùng thủ đoạn tinh vi xảo quyệt không trực tiếp đưa hối lộ cho người nhận hối lộ cũng không qua trung gian mà tìm cách mua chuộc những người thân thích của người có chức vụ, quyền hạn;
      • Có trường hợp người đưa hối lộ thông qua việc thanh toán hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán; thông qua việc nộp thuế, nộp lệ phí để đưa hối lộ từ ít đến nhiều; rồi đến một lúc nào đó người đưa hối lộ mới yêu cầu người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của mình.

      Hậu quả của tội phạm là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành Tội nhận hối lộ. Tội phạm hoàn thành khi thỏa mãn điều kiện lợi ích tối thiểu mà người đưa hối lộ đưa cho người nhận hối lộ được theo quy định tại Khoản 1 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      • Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
      • Lợi ích phi vật chất.

      2.3. Mặt chủ quan:

      Tội đưa hối lộ lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra nhằm đạt được mục đích, mong muốn của mình.

      Mục đính của việc đưa hối lộ là để người có chức vụ, quyền hạn chấp nhận làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người phạm tội.

      Tội đưa hối lộ có động cơ vụ lợi, tuy nhiên đây không phải dấu hiệu cấu thành bắt buộc của tội phạm này.

      2.4. Chủ thể:

      Chủ thể của tội đưa hối lộ là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ 16 tuổi trở lên.

      Chủ thể của tội đưa hối lộ không phải chủ thể đặc biệt, tuy nhiên người phạm tội đưa hối lộ cũng có thể là người có chức vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để đưa hối lộ nhưng đây không phải dấu hiệu bắt buộc.

      3. Khung hình phạt của Tội đưa hối lộ theo Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015:

      Tội đưa hối lộ có những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
      • Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
      • Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
      • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

      Lưu ý: Những trường hợp ngoại lệ:

      • Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015.
      • Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ theo Khoản 7 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015.
      • Trong trường hợp người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội đưa hối lộ:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội đưa hối lộ hiện nay đang được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015:

      • Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015:

      Hành vi đưa hối lộ có tổ chức nghĩa là có sự bàn bạc, phân công vai trò và phối hợp giữa nhiều người nhằm thực hiện việc hối lộ một cách chặt chẽ, có kế hoạch. Đây là tình tiết tăng nặng vì tính chất nguy hiểm cao hơn, làm cho hành vi trở nên tinh vi, khó bị phát hiện và gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động quản lý Nhà nước, tính minh bạch của bộ máy công quyền.

      • Dùng thủ đoạn xảo quyệt theo điểm b khoản 2 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015:
      Xem thêm:  Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật hình sự

      Thủ đoạn xảo quyệt được hiểu là việc người phạm tội sử dụng những cách thức tinh vi, lừa dối, che giấu hành vi đưa hối lộ nhằm qua mặt cơ quan, tổ chức hoặc lợi dụng sơ hở của người có chức vụ, quyền hạn. Việc dùng thủ đoạn này làm cho hành vi trở nên nguy hiểm hơn, cản trở việc phát hiện và xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Do đó cần xử lý ở khung hình phạt cao hơn.

      • Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ theo điểm c khoản 2 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015:

      Khi người phạm tội dùng tài sản công, tức tài sản thuộc sở hữu Nhà nước để thực hiện hành vi hối lộ thì không chỉ xâm phạm đến sự liêm chính của cán bộ mà còn xâm phạm trực tiếp đến tài sản công – nguồn lực của quốc gia. Đây là hành vi đặc biệt nghiêm trọng vì vậy được coi là tình tiết tăng nặng khung hình phạt của Tội đưa hối lộ.

      • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn theo điểm d khoản 2 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015:

      Người phạm tội khi đang có chức vụ, quyền hạn mà lợi dụng vị trí này để thực hiện hành vi đưa hối lộ sẽ gây ra sự nguy hiểm lớn hơn cho xã hội. Điều này làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào bộ máy quản lý, làm gia tăng tính chất nguy hiểm và mức độ ảnh hưởng tiêu cực, do đó bị xử lý nặng hơn.

      • Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm đ khoản 2 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015:

      Trường hợp người phạm tội đã nhiều lần thực hiện hành vi đưa hối lộ chứng tỏ tính chất cố ý, sự tái phạm có hệ thống và thể hiện thái độ coi thường pháp luật. Đây là tình tiết cho thấy hành vi mang tính nguy hiểm cao, cần bị xử lý nghiêm khắc hơn ở mức hình phạt cao hơn của Tội đưa hối lộ nhằm răn đe cho xã hội.

      • Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm e khoản 2 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015:

      Giá trị tài sản dùng để hối lộ càng lớn thì mức độ nguy hiểm của hành vi càng cao bởi lẽ tác động đến người có chức vụ, quyền hạn càng mạnh, khả năng gây thiệt hại cho xã hội càng lớn. Vì vậy pháp luật quy định đây là tình tiết định khung tăng nặng khung hình phạt của Tội đưa hối lộ; với mức hình phạt cao hơn nhằm bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa.

      • Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng theo khoản 3 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015:

      Hành vi đưa hối lộ với giá trị từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng thể hiện mức độ nguy hiểm đặc biệt lớn vì số tiền hoặc lợi ích phi pháp này có khả năng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự liêm chính, khách quan trong hoạt động của người có chức vụ, quyền hạn. Giá trị hối lộ cao làm gia tăng rủi ro tham nhũng và có thể tác động đến các quyết định quản lý, điều hành cũng như gây thiệt hại lớn cho Nhà nước, doanh nghiệp và xã hội. Chính vì vậy, pháp luật quy định khung hình phạt nặng hơn (từ 7 năm đến 12 năm tù) để đảm bảo tính răn đe và phòng ngừa chung.

      • Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên theo khoản 4 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015:

      Trường hợp giá trị hối lộ từ 1 tỷ đồng trở lên được coi là đặc biệt nghiêm trọng vì mức độ tác động và hậu quả đối với xã hội là vô cùng lớn. Với giá trị hối lộ này, hành vi có thể làm tha hóa và biến chất đội ngũ cán bộ, công chức, gây thiệt hại nặng nề đến tài sản công, phá vỡ tính công bằng và minh bạch trong quản lý, điều hành của Nhà nước. Do mức độ nguy hiểm cao nên tình tiết này sẽ bị áp dụng hình phạt nghiêm khắc nhất của Tội đưa hối lộ (cụ thể là từ 12 năm đến 20 năm tù) nhằm trừng trị thích đáng và ngăn ngừa tình trạng hối lộ quy mô lớn.

      5. Phân biệt Tội đưa hối lộ và các tội danh khác có liên quan:

      Tiêu chí

      Tội nhận hối lộTội đưa hối lộTội môi giới hối lộ

      Cơ sở pháp lý

      Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015.Điều 364 Bộ luật Hình sự năm 2015.Điều 365 Bộ luật Hình sự năm 2015.
      Chủ thểNgười có năng lực trách nhiệm hình sự; người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước.Người có năng lực trách nhiệm hình sự (từ đủ 16 tuổi trở lên và không bị hạn chế năng lực hành vi).Người có năng lực trách nhiệm hình sự (từ đủ 16 tuổi trở lên và không bị hạn chế năng lực hành vi).
      Hành viLợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích của người đưa hối lộ.Trực tiếp hoặc qua trung gian đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích khác cho người có chức vụ, quyền hạn để yêu cầu họ làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.Làm môi giới (trung gian) giữa người đưa và người nhận hối lộ.
      Hình phạtPhạt tù từ 02 năm (mức thấp nhất) đến tử hình (mức cao nhất).Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm (mức thấp nhất) – Phạt tù 20 năm (mức cao nhất).Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm (mức thấp nhất) – Phạt tù 15 năm (mức cao nhất).
      Xem thêm:  Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360)

      6. Bản án điển hình của Tội đưa hối lộ theo Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015:

      • Tên bản án:

      Bản án về tội đưa hối lộ số 32/2022/HS-ST ngày 24/02/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

      • Nội dung vụ án:

      Khoảng 01 giờ 40 phút ngày 25/02/2021, Tổ 21 tuần tra trên tuyến đường Trần Hưng Đạo, thuộc địa bàn khóm 1, phường Tân Thành, thành phố C thì phát hiện xe ô tô biển kiểm soát 65A-068.xx do bị cáo Lâm Hoàng M điều khiển, có hành vi vi phạm, không mở đèn chiếu sáng vào ban đêm và người ngồi trên xe là chị Hồ Thanh T không thắt dây an toàn, nên lực lượng tổ 21 ra hiệu lệnh yêu cầu dừng xe để kiểm tra, sau khi bị cáo được thông báo lỗi vi phạm nêu trên, bị cáo đi đến gặp ông Lê Hoàng Đ đang ngồi trên xe ô tô Cảnh sát 113 là người trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, bị cáo thừa nhận với ông Đ là đã có uống bia trước khi lái xe nên ông Đ chỉ đạo lực lượng Tổ 21 đo nồng độ cồn trong hơi thở của bị cáo để xử lý thì bị cáo lấy toàn bộ số tiền 2.140.000đ của bị cáo đưa cho ông Đ để xin bỏ quan lỗi vi phạm, cho nhận lại xe, không xử lý vi phạm nồng độ cồn, tuy nhiên ông Đ không nhận tiền mà chỉ đạo lực lượng mời bị cáo về trụ sở Cảnh sát 113 Công an tỉnh C để đo nồng độ cồn, kết quả kiểm tra nồng độ cồn của bị cáo là 0,644mg/lít khí thở nên Tổ 21 lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và lập biên bản về việc bị cáo đưa hối lộ cho ông Đ với số tiền 2.140.000đ và tạm giữ tang vật. Khi thực hiện hành vi, bị cáo có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp. Có đủ căn cứ khẳng định hành vi của bị cáo đã phạm tội “đưa hối lộ” theo điểm a khoản 1 Điều 364 Bộ luật Hình sự năm 2015 đúng như Viện kiểm sát truy tố.

      • Quyết định của Tòa án:

      + Tuyên bố bị cáo Lâm Hoàng M phạm tội “Đưa hối lộ”.

      + Xử phạt bị cáo Lâm Hoàng M số tiền 25.000.000đ (Hai mươi lăm triệu đồng).

      7. Những khó khăn và kiến nghị giải pháp trong công tác phòng, chống tham nhũng:

      Hiện nay, phát hiện hối lộ và đưa hối lộ không hề dễ dàng bởi có rất nhiều hình thức biến tướng khác nhau để biến hành vi đưa hối lộ là một việc làm thông thường và hợp pháp. Những hành vi như: cho, biếu, tặng, gửi… vào những dịp quan trọng ngày lễ, ngày tết vốn là những hoạt động bình thường, là nét đẹp văn hóa truyền thống của người Việt. Nhưng vô hình chung, những nét đẹp văn hóa đấy giờ đây lại trở thành một hình thức trá hình của những hành vi hối lộ, liên quan đến các vụ án kinh tế thậm chí là những vụ đại án. Do đó, cần đẩy mạnh công tác phòng ngừa và ngăn chặn đối với hành vi đưa hối lộ như sau:

      • Thứ nhất: Biện pháp tuyên truyền phổ biến, quán triệt chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng chống tham nhũng; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực, thống nhất có hiệu quả từ nhận thức đến hành động của cán bộ, công chức, viên chức trong việc phòng chống tham nhũng.
      • Thứ hai: Xét xử nghiêm minh, kịp thời và công khai với những mức hình phạt thích đáng đối với các hành vi tham nhũng.
      • Thứ ba: Cần phải xây dựng lực lượng chuyên trách chịu trách nhiệm chính trong cả nước về phòng chống tham nhũng. Lực lượng này cần được đào tạo bài bản và được trao những quyền năng pháp lý đủ mạnh, có phẩm chất trong sáng vừa “hồng” vừa “chuyên”. Cần kiên quyết loại khỏi bộ máy của Đảng và Nhà nước những cán bộ có tư tưởng tham nhũng.
      • Thứ tư: Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật trong Nhân dân; phát huy vai trò của Nhân dân và các phương tiện thông tin đại chúng trong cuộc đấu tranh phòng chống tệ tham nhũng. Để tăng cường hơn nữa sức mạnh của Nhân dân và báo chí trong công cuộc đấu tranh này cần nâng cao nhận thức của công dân và người làm báo để có những bài viết sắc bén đấu tranh trực diện với tệ tham nhũng, lãng phí và quan liêu. 
      • Thứ năm: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong phát hiện, xử lý tham nhũng; đồng thời đẩy mạnh việc thực hiện nâng cao năng thực thanh tra, kiểm tra, chú trọng tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về phòng chống tham nhũng, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức cơ sở làm công tác thanh tra kiểm tra.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015
      • Luật sư bào chữa tội tham ô tham nhũng, đưa và nhận hối lộ
      • Chủ động khai báo đưa hối lộ được có miễn trách nhiệm?

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015 thuộc chủ đề Tội phạm về chức vụ, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cố ý làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Tội phạm này làm suy giảm hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, trực tiếp xâm hại đến hoạt động đúng đắn, sự liêm chính và uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360)

      <p>Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ nhưng do lơ là, buông lỏng, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Đây là tội phạm nhằm bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và răn đe những trường hợp thiếu trách nhiệm trong khi thi hành công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật hình sự

      <p>Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sửa chữa, làm sai lệch giấy tờ, làm hoặc cấp giấy tờ giả, giả mạo chữ ký. Đây là tội phạm xâm phạm trực tiếp đến sự trong sạch, minh bạch của hoạt động công vụ và uy tín của cơ quan, tổ chức Nhà nước.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo Điều 190 BLHS 2015
      • Tội lập quỹ trái phép theo điều 205 Bộ Luật hình sự 2015
      • Tội gây thương tích trong khi thi hành công vụ theo Điều 137
      • Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cố ý làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Tội phạm này làm suy giảm hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, trực tiếp xâm hại đến hoạt động đúng đắn, sự liêm chính và uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360)

      <p>Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ nhưng do lơ là, buông lỏng, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Đây là tội phạm nhằm bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và răn đe những trường hợp thiếu trách nhiệm trong khi thi hành công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật hình sự

      <p>Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sửa chữa, làm sai lệch giấy tờ, làm hoặc cấp giấy tờ giả, giả mạo chữ ký. Đây là tội phạm xâm phạm trực tiếp đến sự trong sạch, minh bạch của hoạt động công vụ và uy tín của cơ quan, tổ chức Nhà nước.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Tội phạm về chức vụ


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cố ý làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Tội phạm này làm suy giảm hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, trực tiếp xâm hại đến hoạt động đúng đắn, sự liêm chính và uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360)

      <p>Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ nhưng do lơ là, buông lỏng, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Đây là tội phạm nhằm bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và răn đe những trường hợp thiếu trách nhiệm trong khi thi hành công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật hình sự

      <p>Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sửa chữa, làm sai lệch giấy tờ, làm hoặc cấp giấy tờ giả, giả mạo chữ ký. Đây là tội phạm xâm phạm trực tiếp đến sự trong sạch, minh bạch của hoạt động công vụ và uy tín của cơ quan, tổ chức Nhà nước.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ