Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt được quy định tại Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý hành vi của người có thẩm quyền bố trí, phân công người không đáp ứng đủ điều kiện pháp luật để điều khiển tàu. Đây là hành vi nguy hiểm, tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn và xâm phạm nghiêm trọng đến trật tự an toàn giao thông, tài sản, tính mạng, sức khỏe con người.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt:
- 1.1 1.1. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt là gì?
- 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt trong pháp luật hình sự:
- 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt:
- 2 2. Cấu thành của Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt:
- 5 5. Phân biệt với Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường thủy:
- 6 6. Điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông đường sắt gồm những gì?
1. Khái quát về Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt:
1.1. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt là gì?
Một số trường hợp người điều khiển phương tiện đường sắt chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật nhưng vẫn được bố trí điều khiển tàu, đặc biệt là trong tình trạng thiếu hụt nhân lực chuyên môn, công tác kiểm tra sức khỏe định kỳ còn hạn chế hoặc việc giám sát nồng độ cồn/ma túy chưa được chặt chẽ. Điều này tiềm ẩn nguy cơ cao gây tai nạn đường sắt, từ đó dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe con người cũng như thiệt hại tài sản lớn; gây bức xúc trong xã hội và ảnh hưởng đến uy tín chung của ngành đường sắt.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt như sau:
“Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt là hành vi của người có thẩm quyền trong công tác tổ chức, quản lý, điều hành giao thông đường sắt nhưng đã cố ý bố trí, phân công hoặc cho phép người không đáp ứng đủ tiêu chuẩn pháp luật quy định (chưa có giấy phép lái tàu, đang sử dụng rượu bia, ma túy hoặc không đủ điều kiện sức khỏe, chuyên môn khác) tham gia điều khiển phương tiện. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội vì trực tiếp xâm phạm đến trật tự an toàn giao thông đường sắt, một lĩnh vực có tính đặc thù cao, liên quan đến an toàn của nhiều người và khối lượng lớn tài sản.”
1.2. Ý nghĩa của Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt trong pháp luật hình sự:
Việc quy định tội danh này trong Bộ luật Hình sự có ý nghĩa quan trọng cả về pháp lý và thực tiễn.
- Thứ nhất, quy định này khẳng định nguyên tắc an toàn tuyệt đối trong vận tải đường sắt, từ đó yêu cầu những người tham gia điều khiển phương tiện phải có đầy đủ điều kiện pháp luật quy định.
- Thứ hai, quy định này có tác dụng răn đe và phòng ngừa, buộc người có thẩm quyền trong công tác điều hành và quản lý phải nâng cao trách nhiệm, tránh tình trạng buông lỏng kỷ luật và buông lỏng quản lý.
- Thứ ba, tội danh này góp phần bảo vệ tính mạng và sức khỏe của hành khách, người dân; đồng thời hạn chế thiệt hại kinh tế và củng cố niềm tin xã hội vào sự an toàn của giao thông đường sắt.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt:
Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt hiện nay đang được quy định tại Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép lái tàu, hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người điều động hoặc giao cho người không có giấy phép lái tàu hoặc người không đủ sức khỏe; người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành của Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt:
Cấu thành tội phạm là tổng thể các dấu hiệu pháp lý đặc trưng khách quan và chủ quan được quy định trong pháp luật hình sự thể hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội cụ thể là tội phạm, tức là căn cứ vào các dấu hiệu đó một hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm. Cấu thành tội phạm của Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt bao gồm những yếu tố sau:
2.1. Khách thể:
Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt xâm phạm trực tiếp đến: Quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt, xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng và tài sản của người khác.
Đối tượng tác động của tội phạm này là người điểu khiển và phương tiện giao thông đường sắt.
Trong đó, khoản 26 Điều 3 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: Phương tiện giao thông đường sắt là đầu máy, toa xe, phương tiện chuyên dùng di chuyển trên đường sắt. Tàu là phương tiện giao thông đường sắt được lập bởi đầu máy và toa xe hoặc đầu máy chạy đơn, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng di chuyển trên đường sắt.
2.2. Mặt khách quan:
a. Hành vi:
Hành vi khách quan của Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt được thể hiện qua: Hành vi điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt.
Có thể kể đến những trường hợp “không đủ điều kiện” bao gồm:
- Không có giấy phép lái tàu theo quy định;
- Đang trong tình trạng sử dụng rượu, bia, ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác vượt ngưỡng cho phép, làm mất khả năng điều khiển an toàn;
- Không đáp ứng các điều kiện chuyên môn, sức khỏe hoặc tiêu chuẩn khác được pháp luật về giao thông đường sắt quy định.
Hành vi này được coi là khách quan bởi nó thể hiện sự vi phạm cụ thể, có thể quan sát và xác định bằng các chứng cứ như quyết định phân công, lệnh điều động hoặc thực tế cho phép người không đủ điều kiện tham gia điều khiển. Đây chính là hành vi tạo nguy cơ trực tiếp dẫn đến tai nạn; từ đó gây ra hậu quả về tính mạng, sức khỏe con người hoặc thiệt hại tài sản.
b. Hậu quả:
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm, người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp hậu quả nghiêm trọng xảy ra:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên;
- Đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Trường hợp hậu quả của tội phạm chưa nghiêm trọng theo quy định tại Điều 270 Bộ luật hình sự 2015 thì người phạm tội tuy không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt được thực hiện với lỗi cố ý.
Tức là người thực hiện hành vi điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt có lỗi cố ý trực tiếp khi nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả của hành vi đó mà vẫn mong muốn nó xảy ra.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của tội phạm này là người có trách nhiệm trong việc điều động, chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt (chủ thể đặc biệt).
Ngoài ra, chủ thể của tội phạm này còn phải đáp ứng được điều kiện về độ tuổi (từ đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015) và có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ.
3. Khung hình phạt của Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt:
Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt theo Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt theo khoản 2 và khoản 3 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015 gồm:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015:
- Làm chết 02 người theo điểm a khoản 2 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi hành vi điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt dẫn đến cái chết của 02 người thì mức độ hậu quả đã trở nên đặc biệt nghiêm trọng. tai nạn giao thông trong ngành đường sắt là một trong những loại tai nạn rất khó khắc phục hậu quả, hậu quả xảy ra thường rất nặng nề. Việc làm chết nhiều người không chỉ gây mất mát to lớn về tính mạng mà còn làm dấy lên sự phẫn nộ trong dư luận, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín ngành đường sắt và trật tự xã hội. Vì vậy tình tiết này cần được xếp vào khung hình phạt tăng nặng của Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200% theo điểm b khoản 2 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015:
Tỷ lệ thương tật tổng hợp từ 122% đến 200% phản ánh mức độ thiệt hại sức khỏe nghiêm trọng cho nhiều người cùng lúc. Hậu quả này không chỉ gây tổn hại nặng nề về y tế, kinh tế cho các nạn nhân và gia đình mà còn làm gia tăng gánh nặng xã hội. Tình tiết này cho thấy tính chất nguy hiểm đặc biệt của hành vi phạm tội. Vì vậy cần áp dụng khung hình phạt nghiêm khắc hơn so với các trường hợp phạm tội thông thường khác.
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng theo điểm c khoản 2 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015:
Tài sản trong giao thông đường sắt thường có giá trị lớn bao gồm: đầu máy, toa xe, hàng hóa và cơ sở hạ tầng đường sắt… Thiệt hại từ 500 triệu đồng đến dưới 1.5 tỷ đồng đã thể hiện hậu quả kinh tế rất nặng nề. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đường sắt mà còn gây gián đoạn vận tải, làm thiệt hại chuỗi cung ứng và đời sống xã hội. Vì vậy, pháp luật quy định đây là tình tiết tăng nặng khung hình phạt của Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt theo khoản 2 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015, từ đó phản ánh mức độ nguy hiểm cao hơn của hành vi vi phạm.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015:
- Làm chết 03 người trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015:
Đây là hậu quả đặc biệt nghiêm trọng bởi hành vi này đã trực tiếp tước đoạt tính mạng của từ 03 người trở lên. Trong lĩnh vực giao thông đường sắt, việc làm chết nhiều người cùng lúc cho thấy sự nguy hiểm đặc biệt cao, vượt quá giới hạn có thể chấp nhận. Vì vậy pháp luật quy định phải áp dụng hình phạt nghiêm khắc nhất trong khung hình phạt của Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt (cụ thể là từ 07 đến 15 năm tù).
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015:
Tổng tỷ lệ thương tật từ 201% trở lên phản ánh hậu quả sức khỏe cực kỳ nghiêm trọng cho nhiều nạn nhân. Điều này có thể đồng nghĩa với việc nhiều người bị thương tật vĩnh viễn, mất sức lao động hoặc phải điều trị lâu dài. Đối với giao thông đường sắt – lĩnh vực có tính chất phục vụ công cộng thì tình tiết này cho thấy hành vi phạm tội đã gây tổn hại nghiêm trọng đến xã hội và đòi hỏi mức xử lý tương xứng.
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên theo điểm c khoản 3 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi thiệt hại tài sản từ 1.5 tỷ đồng trở lên thì hậu quả kinh tế được xác định là đặc biệt lớn. Đây có thể là thiệt hại về toa tàu, đầu máy, hàng hóa có giá trị cao hoặc kết cấu hạ tầng đường sắt. Sự cố này thường kéo theo gián đoạn hoạt động vận tải trên diện rộng, từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến hành khách, các doanh nghiệp và nền kinh tế quốc gia. Do đó, pháp luật quy định tình tiết này xần xử phạt ở khung hình phạt cao nhất để bảo đảm tính răn đe theo khoản 3 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015.
5. Phân biệt với Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường thủy:
Tiêu chí | Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường thủy (Điều 275 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt (Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015) |
Đối tượng bị điều động | Người không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc chứng chỉ chuyên môn; hoặc đang sử dụng rượu, bia, ma túy, chất kích thích; hoặc không đủ điều kiện pháp luật khác để điều khiển phương tiện giao thông đường thủy. | Người không có giấy phép lái tàu; hoặc đang sử dụng rượu, bia, ma túy, chất kích thích; hoặc không đủ điều kiện pháp luật khác để điều khiển phương tiện giao thông đường sắt. |
Hành vi phạm tội | Điều động, phân công hoặc cho phép người không đủ điều kiện theo quy định điều khiển phương tiện giao thông đường thủy. | Điều động, phân công hoặc cho phép người không đủ điều kiện theo quy định điều khiển phương tiện giao thông đường sắt. |
Khách thể bị xâm hại | Trật tự an toàn giao thông đường thủy; tính mạng, sức khỏe con người và tài sản. | Trật tự an toàn giao thông đường sắt; tính mạng, sức khỏe con người và tài sản. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm (tương tự Điều 275 Bộ luật Hình sự 2015). |
Điểm khác biệt nổi bật | Đối tượng điều khiển là phương tiện giao thông đường thủy (tàu, thuyền, phà, sà lan…); yêu cầu bằng, chứng nhận chuyên môn và chứng chỉ. | Đối tượng điều khiển là tàu hỏa hoặc đầu máy đường sắt; yêu cầu giấy phép lái tàu. |
6. Điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông đường sắt gồm những gì?
Phương tiện giao thông đường sắt khi tham gia giao thông phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 30 Luật Đường sắt 2017. Bao gồm:
- Bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Có Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt do cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực.
Đồng thời, các phương tiện chưa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Đường sắt 2017 được phép di chuyển trong các trường hợp đặc biệt sau đây (Điều 14 Thông tư 14/2023/TT-BGTVT):
- Di chuyển để kiểm tra, thử nghiệm các tính năng kỹ thuật của phương tiện trước khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào khai thác, vận dụng.
- Di chuyển từ vị trí tập kết này đến vị trí tập kết khác để cất giữ, bảo quản.
- Di chuyển phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn, dịch bệnh, thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp về quốc phòng, an ninh khi có yêu cầu.
Như vậy, khi điều khiển phương tiện giao thông đường sắt cần phải đáp ứng được những điều kiện nêu trên.
THAM KHẢO THÊM: