Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội đào nhiệm theo quy định Điều 363 Bộ luật hình sự 2015

  • 09/10/202509/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội đào nhiệm được quy định tại Điều 363 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý hành vi của cán bộ, công chức, viên chức cố ý từ bỏ nhiệm vụ công tác gây hậu quả nghiêm trọng. Quy định này góp phần giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ và nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong bộ máy nhà nước.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội đào nhiệm:
        • 1.1 1.1. Tội đào nhiệm được hiểu như thế nào?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của tội danh trong pháp luật hình sự:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý trong Bộ luật Hình sự 2015:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội đào nhiệm:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Mặt chủ quan:
        • 2.4 2.4. Chủ thể:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội đào nhiệm:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội đào nhiệm:
      • 5 5. Phân biệt với Tội đưa hối lộ:

      1. Khái quát chung về Tội đào nhiệm:

      1.1. Tội đào nhiệm được hiểu như thế nào?

      Trong bối cảnh hiện nay, Tội đào nhiệm tuy không phổ biến như một số tội danh khác trong lĩnh vực hành chính công vụ nhưng vẫn có chiều hướng gia tăng, đặc biệt tại các địa phương khó khăn, vùng sâu, vùng xa hoặc trong những thời điểm xã hội gặp biến động như dịch bệnh, thiên tai, chiến tranh hoặc áp lực cải cách hành chính.

      Một số biểu hiện thực tế bao gồm:

      • Cán bộ, công chức tự ý bỏ việc để chuyển sang khu vực tư nhân với thu nhập cao hơn mà không được phép của cơ quan chủ quản.
      • Viên chức rời bỏ nhiệm vụ đột ngột, gây đình trệ hoạt động của cơ quan, đơn vị; đặc biệt trong các ngành thiết yếu như giáo dục, y tế.
      • Có trường hợp lợi dụng hoàn cảnh khó khăn hay điều kiện công tác khắc nghiệt để thoái thác trách nhiệm mà không tuân thủ quy định pháp luật.

      Tuy nhiên, công tác xử lý đối với tội danh này vẫn còn nhiều hạn chế do việc chứng minh hậu quả nghiêm trọng không dễ dàng hoặc do tâm lý nể nang, e ngại ảnh hưởng đến uy tín cơ quan, tổ chức.

      Có thể đưa ra khái niệm về Tội đào nhiệm như sau:

      “Tội đào nhiệm là hành vi của cán bộ, công chức, viên chức cố ý từ bỏ nhiệm vụ công tác, không thực hiện trách nhiệm được giao theo quy định pháp luật, gây hậu quả nghiêm trọng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc xã hội. Đây là hành vi thể hiện sự vô trách nhiệm, thiếu ý thức tổ chức, kỷ luật và làm xói mòn tính nghiêm minh của bộ máy hành chính Nhà nước.”

      1.2. Ý nghĩa của tội danh trong pháp luật hình sự:

      Việc quy định tội đào nhiệm trong Bộ luật Hình sự có những ý nghĩa quan trọng về mặt pháp lý, chính trị và xã hội, cụ thể:

      • Thứ nhất: Bảo đảm tính nghiêm minh, kỷ cương trong hoạt động công vụ và góp phần duy trì trật tự, kỷ luật hành chính công vụ trong bộ máy Nhà nước.
      • Thứ hai: Răn đe và phòng ngừa hành vi vô trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ; nhất là trong các lĩnh vực trọng yếu và giai đoạn xã hội khó khăn.
      • Thứ ba: Thể hiện trách nhiệm pháp lý của đội ngũ công chức trước Nhà nước và nhân dân; góp phần nâng cao ý thức đạo đức công vụ và tinh thần phục vụ.
      • Thứ tư: Góp phần bảo vệ quyền lợi của tổ chức và người dân khỏi các hậu quả tiêu cực do sự bất hợp tác, từ bỏ nhiệm vụ của người có trách nhiệm gây ra.

      1.3. Cơ sở pháp lý trong Bộ luật Hình sự 2015:

      Tội đào nhiệm hiện nay đang được quy định tại Điều 363 Bộ luật Hình sự 2015:

      “1. Người nào là cán bộ, công chức, viên chức mà cố ý từ bỏ nhiệm vụ công tác gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Lôi kéo người khác đào nhiệm;

      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;

      c) Phạm tội trong hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc trong trường hợp khó khăn đặc biệt khác của xã hội.

      3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội đào nhiệm:

      2.1. Khách thể:

      Tội đào nhiệm xâm phạm trực tiếp đến: Chế độ kỷ luật của Nhà nước đối với cán bộ, công chức và viên chức. Đây được xem là mối quan hệ mà ở bất kỳ thời kỳ nào Nhà nước ta luôn đặt cao trong công công tác quản lý.

      Xem thêm:  Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015

      2.2. Mặt khách quan:

      Tội đào nhiệm chỉ xoay quanh một hành vi khách quan duy nhất là: Từ bỏ nhiệm vụ công tác.

      Hành vi này có nhiều biểu hiện cụ thể như:

      • Bỏ cơ quan, tổ chức nơi mình đang là cán bộ, công chức;
      • Không thực hiện nhiệm vụ được giao;
      • Hoặc các hình thức khác thể hiện sự cố ý từ bỏ trách nhiệm công vụ.

      Một trong những biểu hiện phổ biến là bỏ cơ quan, tổ chức nơi đang công tác; tức là tự ý nghỉ việc để chuyển sang làm việc tại nơi khác mà không được sự chấp thuận của người có thẩm quyền. Trong nhiều trường hợp, người vi phạm từ bỏ luôn vị trí cán bộ, công chức để chuyển sang công việc có thu nhập cao hơn như: nghỉ làm tại cơ quan Nhà nước để kinh doanh tư nhân, rời bệnh viện công để mở phòng khám riêng… Hành vi này về bản chất tương tự như hành vi đào ngũ trong lực lượng vũ trang – tức là rời bỏ hoàn toàn tổ chức mà mình có trách nhiệm phục vụ. Đây là loại hành vi dễ nhận diện nhất.

      Tuy nhiên, cần phân biệt với trường hợp người cán bộ, công chức đã nộp đơn xin nghỉ việc hoặc thông báo nghỉ việc đúng quy trình nhưng quá thời hạn giải quyết mà không nhận được phản hồi từ cơ quan, tổ chức. Nếu trong hoàn cảnh đó người này nghỉ việc thì không được coi là đào nhiệm. Ngược lại, nếu đã có thông báo chính thức không chấp thuận nghỉ việc mà vẫn cố tình bỏ nhiệm vụ, gây hậu quả nghiêm trọng, thì vẫn có thể bị xử lý về hành vi đào nhiệm.

      Một biểu hiện khác là không thực hiện nhiệm vụ được giao, dù vẫn đang giữ vị trí công tác. Ví dụ: một giáo viên được phân công dạy học ở vùng cao nhưng sau một thời gian bỏ về quê vì không chịu được khó khăn, dẫn đến thiếu hụt giáo viên, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng học tập của học sinh. Đây là hành vi từ bỏ nhiệm vụ mà theo quy định, người cán bộ, công chức có nghĩa vụ thực hiện.

      Điều quan trọng là nhiệm vụ bị từ bỏ phải là nhiệm vụ công vụ và được giao theo quy định pháp luật hoặc theo điều lệ của cơ quan, tổ chức – dù là nhiệm vụ thường xuyên hay đột xuất. Nếu nhiệm vụ không mang tính chất công vụ thì hành vi từ bỏ chỉ được xem xét dưới góc độ vi phạm kỷ luật hoặc luật lao động, chứ không cấu thành tội đào nhiệm.

      Về mặt hậu quả, hành vi đào nhiệm thường dẫn đến những thiệt hại vật chất và phi vật chất cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan. Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm này.

      Xem thêm:  Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      Nếu hành vi đào nhiệm chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng thì chưa cấu thành tội phạm. Ngược lại, nếu gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 của Điều 363 Bộ luật Hình sự 2015.

      2.3. Mặt chủ quan:

      Đối với Tội đào nhiệm, người tự ý cố tình bỏ trách nhiệm của bản thân được giao nhưng hậu quả xảy ra thì không mong muốn, họ có thể bỏ mặc cho hậu quả đó xảy ra không quan tâm đến hậu quả, họ chỉ cố ý thực hiện hành vi (từ bỏ nhiệm vụ) còn hậu quả như thế nào họ không quan tâm.

      Có nhiều trường hợp người phạm tội không biết hậu quả xảy ra hay không, đến khi hậu quả xảy ra họ mới biết, tuy họ đã thấy trước được hậu quả nhưng cho rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc xảy ra nhưng không nghiêm trọng, hoặc có thể khắc phục được.

      2.4. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội đào nhiệm cũng là chủ thể đặc biệt. Chỉ có cán bộ, công chức mới có thể là chủ thể của tội phạm này.

      3. Khung hình phạt của Tội đào nhiệm:

      Tội đào nhiệm theo quy định tại Điều 363 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
      • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội đào nhiệm:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội đào nhiệm được quy định tại khoản 2 với khung hình phạt là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      • Lôi kéo người khác đào nhiệm:

      Hành vi lôi kéo người khác đào nhiệm thể hiện mức độ nguy hiểm cao hơn so với hành vi đào nhiệm đơn lẻ. Người phạm tội không chỉ từ bỏ nhiệm vụ công tác của chính mình mà còn tác động, rủ rê, kích động hoặc thuyết phục người khác cùng thực hiện hành vi vi phạm. Điều này làm gia tăng hậu quả tiêu cực cho cơ quan, tổ chức; thậm chí có thể gây xáo trộn nghiêm trọng trong bộ máy hoạt động công vụ. Do tính chất lan truyền và ảnh hưởng đến nhiều người nên tình tiết này được xem là tình tiết định khung tăng nặng, thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm răn đe hành vi xâm phạm kỷ luật công vụ có tính chất tổ chức.

      • Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng:

      Khi hành vi đào nhiệm dẫn đến hậu quả ở mức rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi này bị đẩy lên cao hơn. Hậu quả có thể bao gồm thiệt hại lớn về tài sản, làm đình trệ hoạt động quản lý nhà nước, gây mất ổn định an ninh xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân hoặc tổ chức khác. Việc xác định mức độ hậu quả dựa vào quy định cụ thể của pháp luật hoặc kết luận của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Đây là yếu tố thể hiện hậu quả thực tiễn của hành vi vi phạm và cũng là căn cứ để áp dụng hình phạt nghiêm khắc hơn đối với người phạm tội.

      • Phạm tội trong hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc trong trường hợp khó khăn đặc biệt khác của xã hội:
      Xem thêm:  Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360)

      Việc phạm tội trong các bối cảnh xã hội đặc biệt như chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc các hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác được xem là tình tiết tăng nặng bởi đây là những thời điểm mà bộ máy nhà nước, các cơ quan công quyền rất cần sự ổn định, đoàn kết và tinh thần trách nhiệm cao của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Hành vi đào nhiệm trong hoàn cảnh này không chỉ thể hiện sự vô trách nhiệm cá nhân mà còn đi ngược lại lợi ích chung của toàn xã hội, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng ứng phó và điều hành của nhà nước. Do đó, pháp luật quy định đây là tình tiết định khung để áp dụng hình phạt cao hơn nhằm bảo vệ trật tự, kỷ luật công vụ trong những thời điểm khó khăn.

      5. Phân biệt với Tội đưa hối lộ:

      Tiêu chí

      Tội đào nhiệm

      (Điều 363 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội đưa hối lộ

      (Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015)

      Chủ thểCán bộ, công chức, viên chức.Bất kỳ người nào (kể cả cá nhân, tổ chức); có thể là công dân, tổ chức trong và ngoài nhà nước.
      Hành vi phạm tộiCố ý từ bỏ nhiệm vụ công tác, gây hậu quả nghiêm trọng.Đưa hoặc sẽ đưa lợi ích (vật chất hoặc phi vật chất) cho người có chức vụ, quyền hạn để làm hoặc không làm một việc.
      Mục đíchTrốn tránh nhiệm vụ, trách nhiệm công vụ.Đạt được lợi ích cá nhân hoặc yêu cầu một hành vi trái pháp luật từ người có chức vụ.
      Hậu quảPhải gây ra hậu quả nghiêm trọng mới cấu thành tội.Không cần gây hậu quả thực tế; chỉ cần thực hiện hành vi là có thể cấu thành tội.
      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

      Khung 4: hạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

      Hình phạt bổ sungNgười phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
      Phạm vi áp dụng mở rộngChỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức Việt Nam.Áp dụng cả với người đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, hoặc người có chức vụ trong doanh nghiệp ngoài nhà nước (khoản 6).
      Ngoại lệKhông quy định về trường hợp này.

      Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

      Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360)
      • Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội đào nhiệm theo quy định Điều 363 Bộ luật hình sự 2015 thuộc chủ đề Tội phạm về chức vụ, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      <p>Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng vị trí, nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là tội phạm tham nhũng nguy hiểm, xâm hại đến trật tự quản lý kinh tế và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác theo Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi do thiếu trách nhiệm, bất cẩn trong quản lý mà làm lộ hoặc làm mất tài liệu bí mật của cơ quan, tổ chức. Đây là hành vi nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến hoạt động công vụ và có thể tạo điều kiện cho các hành vi phạm pháp khác phát sinh.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác là những hành vi đặc biệt nguy hiểm, xâm phạm trực tiếp đến hoạt động bình thường, hiệu quả và an toàn của cơ quan, tổ chức Nhà nước. Vì vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định chặt chẽ tội danh này tại Điều 361 nhằm bảo vệ tính bí mật, an toàn của công tác Nhà nước và bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi là một trong những hành vi tham nhũng điển hình, xâm phạm nghiêm trọng đến uy tín cơ quan, tổ chức và sự liêm chính trong bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm biến dạng quan hệ công vụ mà còn trực tiếp đe dọa đến niềm tin của nhân dân vào pháp luật và công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cố ý làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Tội phạm này làm suy giảm hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, trực tiếp xâm hại đến hoạt động đúng đắn, sự liêm chính và uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, phản ánh mặt trái của quan hệ quyền lực và lợi ích. Hành vi này không chỉ làm tha hóa người có chức vụ, quyền hạn mà còn xâm phạm đến sự liêm chính, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; gây mất công bằng xã hội và suy giảm niềm tin của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 BLHS

      <p>Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 Bộ luật Hình sự là hành vi người có chức vụ, quyền hạn vượt quá phạm vi thẩm quyền được giao, thực hiện trái pháp luật nhằm mưu cầu lợi ích cá nhân hoặc gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Đây là tội phạm trực tiếp xâm hại đến tính đúng đắn, minh bạch và uy tín của hoạt động công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, xảy ra khi người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản mà mình quản lý. Đây là hành vi xâm hại trực tiếp đến tài sản công, uy tín của cơ quan, tổ chức và làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào bộ máy Nhà nước.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      <p>Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng vị trí, nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là tội phạm tham nhũng nguy hiểm, xâm hại đến trật tự quản lý kinh tế và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác theo Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi do thiếu trách nhiệm, bất cẩn trong quản lý mà làm lộ hoặc làm mất tài liệu bí mật của cơ quan, tổ chức. Đây là hành vi nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến hoạt động công vụ và có thể tạo điều kiện cho các hành vi phạm pháp khác phát sinh.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác là những hành vi đặc biệt nguy hiểm, xâm phạm trực tiếp đến hoạt động bình thường, hiệu quả và an toàn của cơ quan, tổ chức Nhà nước. Vì vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định chặt chẽ tội danh này tại Điều 361 nhằm bảo vệ tính bí mật, an toàn của công tác Nhà nước và bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi là một trong những hành vi tham nhũng điển hình, xâm phạm nghiêm trọng đến uy tín cơ quan, tổ chức và sự liêm chính trong bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm biến dạng quan hệ công vụ mà còn trực tiếp đe dọa đến niềm tin của nhân dân vào pháp luật và công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cố ý làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Tội phạm này làm suy giảm hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, trực tiếp xâm hại đến hoạt động đúng đắn, sự liêm chính và uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, phản ánh mặt trái của quan hệ quyền lực và lợi ích. Hành vi này không chỉ làm tha hóa người có chức vụ, quyền hạn mà còn xâm phạm đến sự liêm chính, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; gây mất công bằng xã hội và suy giảm niềm tin của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 BLHS

      <p>Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 Bộ luật Hình sự là hành vi người có chức vụ, quyền hạn vượt quá phạm vi thẩm quyền được giao, thực hiện trái pháp luật nhằm mưu cầu lợi ích cá nhân hoặc gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Đây là tội phạm trực tiếp xâm hại đến tính đúng đắn, minh bạch và uy tín của hoạt động công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, xảy ra khi người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản mà mình quản lý. Đây là hành vi xâm hại trực tiếp đến tài sản công, uy tín của cơ quan, tổ chức và làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào bộ máy Nhà nước.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Tội phạm về chức vụ


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

      <p>Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng vị trí, nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là tội phạm tham nhũng nguy hiểm, xâm hại đến trật tự quản lý kinh tế và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác theo Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi do thiếu trách nhiệm, bất cẩn trong quản lý mà làm lộ hoặc làm mất tài liệu bí mật của cơ quan, tổ chức. Đây là hành vi nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến hoạt động công vụ và có thể tạo điều kiện cho các hành vi phạm pháp khác phát sinh.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác là những hành vi đặc biệt nguy hiểm, xâm phạm trực tiếp đến hoạt động bình thường, hiệu quả và an toàn của cơ quan, tổ chức Nhà nước. Vì vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định chặt chẽ tội danh này tại Điều 361 nhằm bảo vệ tính bí mật, an toàn của công tác Nhà nước và bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi là một trong những hành vi tham nhũng điển hình, xâm phạm nghiêm trọng đến uy tín cơ quan, tổ chức và sự liêm chính trong bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm biến dạng quan hệ công vụ mà còn trực tiếp đe dọa đến niềm tin của nhân dân vào pháp luật và công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cố ý làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Tội phạm này làm suy giảm hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, trực tiếp xâm hại đến hoạt động đúng đắn, sự liêm chính và uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, phản ánh mặt trái của quan hệ quyền lực và lợi ích. Hành vi này không chỉ làm tha hóa người có chức vụ, quyền hạn mà còn xâm phạm đến sự liêm chính, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; gây mất công bằng xã hội và suy giảm niềm tin của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 BLHS

      <p>Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 Bộ luật Hình sự là hành vi người có chức vụ, quyền hạn vượt quá phạm vi thẩm quyền được giao, thực hiện trái pháp luật nhằm mưu cầu lợi ích cá nhân hoặc gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Đây là tội phạm trực tiếp xâm hại đến tính đúng đắn, minh bạch và uy tín của hoạt động công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, xảy ra khi người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản mà mình quản lý. Đây là hành vi xâm hại trực tiếp đến tài sản công, uy tín của cơ quan, tổ chức và làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào bộ máy Nhà nước.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ