Tội cưỡng bức lao động được quy định tại Điều 297 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi dùng vũ lực, đe dọa hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động trái ý muốn của họ. Đây là tội phạm xâm phạm trực tiếp đến quyền tự do lao động, nhân phẩm và sức khỏe con người, cần được xử lý nghiêm minh để bảo vệ quyền con người và bảo đảm công bằng trong quan hệ lao động.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội cưỡng bức lao động:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội cưỡng bức lao động:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội cưỡng bức lao động:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cưỡng bức lao động:
- 5 5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi:
- 6 6. Người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt thế nào?
- 7 7. Thực trạng về cưỡng bức lao động hiện nay:
1. Khái quát chung về Tội cưỡng bức lao động:
1.1. Khái niệm:
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam vẫn tồn tại tình trạng một số cá nhân, tổ chức sử dụng vũ lực, đe dọa hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người khác lao động trái ý muốn. Hành vi này có thể diễn ra ở nhiều lĩnh vực như lao động công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thậm chí cả trong hoạt động xuất khẩu lao động với biểu hiện là bóc lột sức lao động, ép buộc làm việc quá giờ, không trả lương hoặc trả lương không thỏa đáng. Cơ quan chức năng đã có nhiều biện pháp xử lý nhưng do tính chất kín đáo và phức tạp, việc phát hiện và xử lý loại tội phạm này vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
“Tội cưỡng bức lao động là hành vi của người dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người khác phải lao động trái ý muốn của họ. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến quyền tự do lao động, quyền lựa chọn nghề nghiệp của công dân, đồng thời có thể xâm hại đến sức khỏe, tính mạng và nhân phẩm của người bị cưỡng bức. Đây là tội phạm thuộc nhóm các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do dân chủ của công dân được pháp luật hình sự bảo vệ.”
1.2. Ý nghĩa:
Quy định về tội cưỡng bức lao động có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn:
- Thứ nhất, bảo vệ quyền con người, quyền công dân: Khẳng định quyền tự do lao động là một trong những quyền cơ bản và bất khả xâm phạm.
- Thứ hai, ngăn chặn và trừng trị hành vi bóc lột sức lao động: Xử lý nghiêm minh những người lợi dụng quyền lực, sức mạnh hoặc thủ đoạn để ép buộc lao động, qua đó bảo vệ sự công bằng trong quan hệ lao động.
- Thứ ba, bảo đảm an sinh xã hội: Góp phần xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, tôn trọng quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.
- Thứ tư, quy định này phù hợp cam kết quốc tế: Thể hiện sự tuân thủ các Công ước quốc tế về quyền con người và quyền lao động mà Việt Nam là thành viên như Công ước ILO về Xóa bỏ lao động cưỡng bức…
1.3. Cơ sở pháp lý:
Tội cưỡng bức lao động hiện nay đang được quy định tại Điều 297 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội cưỡng bức lao động:
2.1. Khách thể:
Tội cưỡng bức lao động xâm phạm trực tiếp đến: Những mối quan hệ được pháp luật bảo vệ và cụ thể đối với hành vi này là sự bình đẳng, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe và một số quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Những đối tượng người lao động thường hay bị cưỡng bức lao động đó chính là trẻ em, phụ nữ, phụ nữ mang thai và người lớn tuổi…
2.2. Mặt khách quan:
Căn cứ tại Điều 2 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Mặt khách quan của tội phạm được thể hiện qua những yếu tố sau đây: Hành vi thực hiện tội phạm là dùng vũ lực, lời lẽ hoặc những thủ đoạn hèn hạ khác buộc người lao động phải nghe và không được nghỉ việc.
Hành vi để thực hiện có thể khác nhau và ở nhiều mức độ khác nhau nhưng đều dẫn đến 01 hậu quả chung. Hậu quả của hành vi cưỡng bức người lao động là nhằm khiến cho người lao động phải nghe theo sự sắp xếp của người khác mà làm những công viêc không thuộc nhiệm vụ của mình hoặc làm những việc với tầng suất nhiều, nặng nhọc hơn, không những vậy còn bị đánh đậm, lăng mạ, xúc phạm danh dự nhân phẩm, thậm chí còn bị quấy rối… và mặc dù bị cưỡng bức như vậy nhưng những người lao động này không thể phản kháng lại được vì một vài lý do như kinh tế, bí mật riêng tư bị người khác biết được hoặc thể trạng không cho phép để có thể xin được việc lam ở nơi khác… Hậu quả nghiêm trọng hơn nữa so với việc ảnh hưởng đến sức khỏe, danh dự của họ là nhiều trường hợp suy nghĩ tiêu cực mà dẫn đến tự sát. Mối quan hệ nhân quả của hành vi này chính là khiến cho người lao động phải phục tùng theo mệnh lệnh, làm những công việc không thuộc nhiệm vụ của mình và để thỏa đi mong muốn của người cưỡng bức.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội cưỡng bức lao động được thực hiện với lỗi cố ý. Tùy theo đối tượng và vụ việc mà có thể mang yếu tố lỗi trực tiếp hay gián tiếp. Người thực hiện hành vi thấy được hậu quả xảy ra khi cưỡng bức lao động tuy nhiên họ vẫn thực hiện. Nhiều trường hợp hậu quả xảy ra cho người bị cưỡng bức lao động nghiêm trọng và ngoài kiểm soát của người thực hiện hành vi.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể thực hiện hành vi cưỡng bức lao động là những người sử dụng lao động hoặc những người được giao nhiệm vụ quản lý, kiểm tra, giám sát chứ không chỉ mỗi người sử dụng lao động.
Pháp luật của nước ta đã không quy định giới hạn đến chủ thể thực hiện hành vi bóc lột chỉ là người sử dụng lao động mà còn là những đối tương được giao nhiệm vụ quản lý, giám sát, kiểm tra hoặc giữa những người lao động với nhau.
Những chủ thể này sẽ là những người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có nhận thức và năng lực trách nhiệm hình sự.
3. Khung hình phạt của Tội cưỡng bức lao động:
- Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cưỡng bức lao động:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cưỡng bức lao động được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 297 Bộ luật Hình sự 2015:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 297:
- Có tổ chức: Là có sự bàn bạc, phân công và phối hợp giữa nhiều người để cưỡng bức lao động. Đây là hình thức phạm tội có tổ chức, chuyên nghiệp, gây khó khăn cho công tác phát hiện và xử lý. Do đó đây được xem là một trong những tình tiết tăng nặng quan trọng của Tội cưỡng bức lao động.
- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng: Việc cưỡng bức lao động đối với những người thuộc nhóm yếu thế trong xã hội thể hiện sự tàn nhẫn, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người. Những đối tượng này cần được pháp luật bảo vệ đặc biệt, nên hành vi vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm khắc hơn để đảm bảo tính răn đe.
- Làm chết người: Nếu hậu quả của hành vi cưỡng bức lao động dẫn đến cái chết của một người thì mức độ nguy hiểm đặc biệt nghiêm trọng. Đây là tình tiết định khung phản ánh hậu quả nặng nề nhất trong nhóm tội xâm phạm quyền tự do và sức khỏe, tính mạng của con người.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên: Trường hợp một nạn nhân bị thương tích nghiêm trọng với tỷ lệ tổn thương từ 61% trở lên thì hậu quả của hành vi cưỡng bức lao động đã vượt xa mức độ nguy hiểm thông thường. Do đó pháp luật quy định hình phạt cao hơn để bảo vệ sức khỏe con người.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%: Hành vi gây thương tích nặng cho từ hai người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cao cho thấy mức độ nghiêm trọng cả về hậu quả lẫn phạm vi tác động. Đây là tình tiết định khung tăng nặng vì ảnh hưởng đến nhiều người trong cùng một thời điểm.
- Tái phạm nguy hiểm: Người phạm tội đã từng bị xử lý hình sự nhưng vẫn cố tình tái phạm trong khi thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm, cho thấy thái độ coi thường pháp luật và mức độ nguy hiểm đặc biệt của hành vi. Đây là một trong những tình tiết tăng nặng phổ biến trong luật hình sự nhằm ngăn ngừa việc phạm tội lặp lại.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 297:
- Làm chết 02 người trở lên: Hành vi cưỡng bức lao động dẫn đến hậu quả làm chết từ 02 người trở lên phản ánh mức độ nguy hiểm đặc biệt nghiêm trọng. Hậu quả này không chỉ ảnh hưởng đến các nạn nhân trực tiếp mà còn gây chấn động xã hội. Do đó pháp luật quy định hình phạt nghiêm khắc ở khung cao nhất của Tội cưỡng bức lao động.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên: Nếu hậu quả là thương tích đặc biệt nặng đối với nhiều người với tổng tỷ lệ từ 122% trở lên thì tính chất nghiêm trọng và nguy hiểm của hành vi đã đạt mức cao nhất trong nhóm tội này. Đây là cơ sở để áp dụng hình phạt từ 5 đến 12 năm tù; từ đó bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa chung.
5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi:
Tiêu chí | Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi (Điều 296 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 Bộ luật Hình sự 2015) |
Hành vi phạm tội | Sử dụng người lao động dưới 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc chất độc hại trái quy định. | Dùng vũ lực, đe dọa vũ lực hoặc thủ đoạn khác để ép buộc người khác phải lao động trái ý muốn. |
Khách thể bị xâm phạm | Quyền được bảo vệ, chăm sóc của trẻ em; trật tự quản lý lao động đặc biệt đối với người chưa thành niên. | Quyền tự do lao động, quyền lựa chọn nghề nghiệp và nhân phẩm, sức khỏe của công dân. |
Đối tượng bị tác động | Chỉ áp dụng đối với người dưới 16 tuổi. | Có thể áp dụng với mọi người, trong đó có tình tiết tăng nặng nếu nạn nhân là người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người già yếu, người khuyết tật. |
Tính chất lỗi | Người phạm tội cố ý sử dụng lao động trẻ em vào công việc bị cấm. | Người phạm tội cố ý dùng vũ lực, đe dọa hoặc thủ đoạn khác để cưỡng bức lao động. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Bản chất pháp lý | Tội phạm gắn với bảo vệ trẻ em và ngăn chặn bóc lột sức lao động vị thành niên. | Tội phạm xâm phạm quyền tự do lao động và chống lại mọi hành vi cưỡng ép lao động. |
6. Người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt thế nào?
Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
+ Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
+ Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
+ Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc; d) Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
+ Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
+ Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
+ Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo đó, hành vi cưỡng bức lao động thì bị xử phạt hành chính từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.
Lưu ý: mức phạt trên được áp dụng đối với cá nhân, trường hợp doanh nghiệp có cùng hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt gấp đôi (quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Như vậy: Người sử dụng lao động là cá nhân có hành vi cưỡng bức lao động thì bị xử phạt hành chính từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng, người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm thì bị xử phạt hành chính từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
7. Thực trạng về cưỡng bức lao động hiện nay:
Theo số liệu thống kê của ILO – Tổ chức lao động Quốc tế thì tính đến thời điểm hiện tại đã có tới 24.9 triệu nạn nhân của lao động cưỡng bức trên thế giới. Con số này không hề nhỏ – là một con số đáng báo động khi quyền bình đẳng, quyền con người này nay đang được nâng cao thì thực trạng này vẫn xảy ra với mức độ nghiêm trọng.
Vì thế việc phòng, chống sử dụng lao động cưỡng bức khuyến khích doanh nghiệp không thực hiện các hành vi cưỡng bức lao động, góp phần giúp hàng hóa được sản xuất nhiều hơn và đạt chất lượng hơn. Hơn bao giờ hết hệ thống pháp luật của các quốc gia trên thế giới cần phải nâng cao chất lượng trong công tác quản lý, thực thi pháp luật, thanh tra lao động cần nâng cao trình độ, cán bộ công đoàn, các tổ chức phi chính phủ phải hoạt động mạnh hơn nữa trong công tác quản lý tình trạng cưỡng bức lao động.
Những nạn nhân của lao động cưỡng bức dường như phải chấp nhận các điều kiện làm việc và sinh hoạt mà họ không bao giờ tự nguyện đồng ý cả. Nhiều hành vi cưỡng bức lao động được xảy ra với nhiều mục đích khác nhau, tất cả khiến cho người lao động không thể thực hiện những hoạt động tự nguyện khiến họ bị bí bách, thậm chí sử dụng những công cụ, phương tiện để giám sát, giam giữ.
Một thực trạng cũng diễn ra thường xuyên là việc ép buộc người lao động phải làm thêm giờ quá quy định với tần suất liên tục hoặc làm việc nhiều ngày ngoài thời gian quy định của pháp luật. Họ không được bố trí thời gian nghỉ giải lao hoặc ngày nghỉ trong tuần, phải đảm nhiệm ca kíp và thời gian làm việc của đồng nghiệp khác nghỉ việc hoặc nghỉ ngơi nhiều hơn. Một số khác người lao động phải thực hiện công việc trong môi trường khắc nghiệt, ô nhiễm thường xuyên, độc hại nhưng không có đồ bảo hộ, những người này phải chấp nhận những điều kiện sinh hoạt thấp kém, tá túc trong những ngôi nhà, láng trại ấm thấp, đông đúc, chật chội và điều kiện sinh hoạt không được đảm bảo vệ sinh, không có khu vực riêng tư. Họ bắt buộc phải chấp nhận những công việc này vì một số lý do như điều kiện kinh tế, nợ, bị giữ lương hoặc bị đánh đập…
Và cũng chính vì nhận thức được điều đó mà vào ngày 08/6/2020 tại Hà Nội, trong Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV, Quốc hội đã bỏ phiếu đồng thuận cao, phê chuẩn Công ước số 105 về xóa bỏ lao động cưỡng bức.
Theo đó, Việt Nam cam kết chống tình trạng cưỡng bức lao động tại các doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng trong công tác quản lý, thường xuyên tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra tại các khu công nghiệp, xí nghiệp đông đúc lao động…
THAM KHẢO THÊM: