Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác là những hành vi đặc biệt nguy hiểm, xâm phạm trực tiếp đến hoạt động bình thường, hiệu quả và an toàn của cơ quan, tổ chức Nhà nước. Vì vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định chặt chẽ tội danh này tại Điều 361 nhằm bảo vệ tính bí mật, an toàn của công tác Nhà nước và bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác:
- 2 2. Cấu thành Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 361 Bộ luật Hình sự 2015:
- 5 5. Phân biệt với Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự:
- 6 6. Điểm mới quy định về tội danh này theo Điều 361 Bộ luật Hình sự 2015:
1. Khái quát về Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác:
1.1. Khái niệm:
Trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, việc bảo vệ bí mật công tác là yêu cầu đặc biệt quan trọng nhằm bảo đảm cho quá trình điều hành, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức được diễn ra an toàn, hiệu quả và đúng quy định pháp luật. Việc làm lộ hoặc xâm hại đến các tài liệu, thông tin thuộc bí mật công tác có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm mất uy tín của cơ quan và cản trở hoạt động quản lý; thậm chí đe dọa đến lợi ích quốc gia.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác như sau:
“Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được hiểu là việc người có trách nhiệm hoặc người được giao quản lý thông tin, tài liệu công vụ đã cố ý tiết lộ, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép tài liệu, thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác của cơ quan, tổ chức Nhà nước. Khác với bí mật Nhà nước, bí mật công tác thường gắn liền với phạm vi hoạt động nội bộ, mang tính nghiệp vụ, quản lý hành chính, song vẫn được pháp luật bảo vệ nghiêm ngặt vì liên quan đến hiệu quả và uy tín của cơ quan.”
1.2. Ý nghĩa:
Việc quy định Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác trong Bộ luật Hình sự năm 2015 có ý nghĩa như sau:
- Thứ nhất: Quy định về Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác góp phần bảo vệ uy tín, danh dự và sự ổn định trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức Nhà nước. Bí mật công tác là những thông tin nội bộ liên quan đến công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành hoặc các vấn đề nghiệp vụ có tính chiến lược. Nếu bị tiết lộ hoặc bị chiếm đoạt thì những thông tin này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh, trật tự, lợi ích quốc gia hoặc làm suy giảm niềm tin của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước. Việc xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm bí mật công tác giúp bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và củng cố trật tự, kỷ cương trong hoạt động công vụ.
- Thứ hai: Việc hình sự hóa hành vi cố ý làm lộ, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác là biện pháp bảo vệ trực tiếp các quy tắc quản lý hành chính, bảo mật thông tin và trách nhiệm nghề nghiệp của người thi hành công vụ. Điều này khẳng định rằng mọi cá nhân trong xã hội đều phải tuyệt đối tuân thủ nghĩa vụ bảo mật thông tin công tác, không được sử dụng trái phép thông tin hoặc tài liệu của cơ quan vì mục đích cá nhân hay vụ lợi.
- Thứ ba: Quy định về Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác có ý nghĩa giáo dục, phòng ngừa và răn đe mạnh mẽ; từ đó góp phần nâng cao ý thức bảo vệ bí mật công vụ, đề cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp và tính trung thực trong thực thi nhiệm vụ. Qua đó, pháp luật hướng tới việc xây dựng một nền hành chính trong sạch, chuyên nghiệp và hiệu quả – nơi mọi thông tin, tài liệu được quản lý chặt chẽ, phục vụ đúng mục đích vì lợi ích chung của Nhà nước và nhân dân.
1.3. Cơ sở pháp lý:
Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác hiện nay đang được quy định tại Điều 361 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật công tác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 342 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;
e) Để người khác sử dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác:
2.1. Khách thể:
Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác xâm phạm trực tiếp đến quy tắc, trật tự quản lý nhà nước trong công tác bảo mật thông tin và tài liệu bí mật công tác.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm gồm 04 loại hành vi, cụ thể:
- Hành vi làm lộ bí mật công tác: Đây là hành vi để cho người không có trách nhiệm biết bí mật công tác như để người không có trách nhiệm nghe được, đọc được, chụp được bí mật công tác…;
- Hành vi chiếm đoạt tài liệu bí mật công tác: Đây là hành vi chiếm đoạt tài liệu chứa đựng bí mật công tác băng những thủ đoạn khác nhau như dùng vũ lực, lén lút, lừa dối… Các thủ đoạn này tương tự như các thủ doan chiếm đoạt của các tội xâm phạm sở hữu;
- Hành vi mua bán tài liệu bí mật công tác: Đây là hành vi trao đổi giữa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác với tài liệu bí mật công tác. Trường hợp dùng tài liệu bí mật công tác để thanh toán dịch vụ nhất định cũng thuộc hành vi mua bán;
- Hành vi tiêu hủy tài liệu bí mật công tác: Đây là hành vi làm cho tài liệu bí mật công tác không còn như đốt, xé, dùng hóa chất để tẩy xóa… hoặc bằng cách khác làm cho tài liệu chứa đựng bí mật công tác mất hắn nội dung không thể khôi phục lại được.
Đối tượng tác động của tội danh trên là bí mật công tác, tài liệu bí mật công tác. Bí mật công tác có mức độ quan trọng thấp hơn bí mật nhà nước. Bí mật công tác là những bí mật có ý nghĩa và tầm quan trọng nhất định đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức. Bí mật công tác cũng được xem là bí mật nhà nước nhưng bí mật công tác gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và gắn liền với nhiệm vụ công tác của người có chức vụ, quyền hạn. Nếu bí mật công tác thuộc độ tuyệt mật và tối mật được quy định tại Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước thì không còn là bí mật công tác mà thuộc bí mật nhà nước
Tội cố ý làm lộ bí mật công tác và tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước đều xâm phạm đến một loại khách thể đó là “bí mật”. Chủ thể của tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước là bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi luật định, còn chủ thể của tội cố ý làm lộ bí mật công tác nhất thiết phải là người có chức vụ, quyền hạn. Tuy nhiên, không phải người có chức vụ, quyền hạn nào mà cố ý làm lộ bí mật nhà nước thì đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý làm lộ bí mật công tác, mà phải căn cứ vào bí mật đó thuộc lĩnh vực nào.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội biết nội dung thông tin là bí mật công tác, biết tài liệu chứa đựng bí mật công tác khi thực hiện hành vi khách quan được quy định.
Ngoài các dấu hiệu được quy định trên, Điều luật còn quy định dấu hiệu “… nếu không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 110 (Tội gián điệp), Điều 337 (Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước) và Điều 342 (Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức) của Bộ luật này….”.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác là bất kì ai có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Đối với Tội cố ý làm lộ bí mật công tác chủ thể thường là người có chức vụ, quyền hạn và nắm bắt được nhiều bí mật thông tin.
3. Khung hình phạt của Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác:
Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác theo Điều 413 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 361 Bộ luật Hình sự 2015:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác được quy định tại khoản 2 Điều 361 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức: Là trường hợp có sự cấu kết chặt chẽ giữa nhiều người, có sự phân công vai trò, nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện tội phạm một cách có kế hoạch, có chuẩn bị trước. Tình tiết này thể hiện mức độ nguy hiểm cao hơn cho xã hội, vì hành vi làm lộ, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác không chỉ do cá nhân tự phát mà là kết quả của một sự phối hợp có chủ đích, có thể nhằm mục đích vụ lợi hoặc che giấu hành vi vi phạm pháp luật khác. Do tính chất tinh vi và khó phát hiện nên người phạm tội trong trường hợp này sẽ bị xử lý với mức hình phạt từ 02 năm đến 07 năm tù.
- Phạm tội 02 lần trở lên: Là người phạm tội đã thực hiện hành vi cố ý làm lộ bí mật công tác, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác từ hai lần trở lên, mỗi lần đều đủ yếu tố cấu thành tội phạm và chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chưa được xóa án tích. Đây là dấu hiệu cho thấy ý thức coi thường pháp luật, tính liên tục và tái phạm có chủ đích; từ đó làm tăng nguy cơ thiệt hại cho hoạt động của cơ quan, tổ chức.
- Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên: Tình tiết này phản ánh mục đích vụ lợi của người phạm tội. Khi người phạm tội thực hiện hành vi làm lộ, mua bán, chiếm đoạt hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên thì hành vi này mang tính chất trục lợi rõ rệt, gây nguy hiểm đặc biệt cho xã hội. Mức độ nguy hiểm không chỉ ở việc tiết lộ thông tin mà còn ở việc biến hoạt động công vụ thành công cụ tư lợi. Đây là tình tiết thể hiện động cơ vụ lợi lớn, cần phải xử lý nghiêm minh với khung hình phạt tăng nặng.
- Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên: Tình tiết này áp dụng khi hành vi phạm tội dẫn đến hậu quả thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên. Thiệt hại có thể là thiệt hại vật chất trực tiếp như mất mát tài sản, chi phí khắc phục hậu quả, hoặc thiệt hại gián tiếp do hoạt động công vụ bị đình trệ, sai lệch, dẫn đến tổn thất về ngân sách hoặc tài sản Nhà nước… Đây là một trong những yếu tố thể hiện mức độ hậu quả nghiêm trọng, làm gia tăng trách nhiệm hình sự và là căn cứ để Tòa án áp dụng khung hình phạt cao hơn.
- Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức: Là tình tiết cho thấy hành vi phạm tội ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín, hiệu quả, tính minh bạch, hoặc trật tự hoạt động của cơ quan, tổ chức có liên quan. Hậu quả có thể là rò rỉ thông tin nội bộ, mất niềm tin trong tập thể, gián đoạn công tác, hoặc tác động tiêu cực đến việc thực thi nhiệm vụ quản lý Nhà nước. Dù không gây thiệt hại vật chất cụ thể nhưng mức độ nguy hiểm về chính trị – hành chính của hành vi này rất lớn, nên được xếp vào nhóm tình tiết định khung tăng nặng hình phạt của Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác.
- Để người khác sử dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật: Tình tiết này thể hiện hành vi gián tiếp tiếp tay cho người khác vi phạm pháp luật bằng cách làm lộ, cung cấp hoặc để người khác chiếm đoạt, sử dụng tài liệu bí mật công tác nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật khác (như gian lận, tham ô, lạm quyền…). Đây là biểu hiện của sự liên đới nguy hiểm, làm mở rộng hậu quả xã hội của tội phạm khiến thiệt hại không chỉ dừng ở việc tiết lộ thông tin mà còn dẫn đến chuỗi hành vi vi phạm tiếp theo. Do đó, người phạm tội bị áp dụng khung hình phạt cao hơn để bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa chung.
5. Phân biệt với Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự:
Tiêu chí | Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác (Điều 361 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự (Điều 405 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể được bảo vệ | Trật tự quản lý hành chính Nhà nước nói chung; bảo vệ bí mật công tác của cơ quan, tổ chức Nhà nước và các đơn vị hành chính, sự nghiệp. | Trật tự quản lý trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh quân sự; bảo vệ bí mật công tác quân sự của Quân đội nhân dân và các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang. |
Chủ thể của tội phạm | Bất kỳ cá nhân nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Thường là cán bộ, công chức, viên chức hoặc người được giao quản lý, tiếp cận thông tin công tác. | Chủ yếu là người trong quân đội. Đặc biệt là sĩ quan, chỉ huy, quân nhân chuyên nghiệp, người được giao quản lý hoặc có điều kiện tiếp cận tài liệu bí mật quân sự. |
Hành vi phạm tội | Bao gồm các hành vi: Cố ý làm lộ bí mật công tác; hành vi chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác. | Bao gồm các hành vi: Chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự (không bao gồm hành vi làm lộ bí mật như Điều 361 Bộ luật Hình sự 2015). |
Tính chất bí mật bị xâm phạm | Bí mật công tác thuộc phạm vi dân sự, hành chính, quản lý Nhà nước, nghiệp vụ chuyên môn của cơ quan, tổ chức. | Bí mật công tác quân sự, liên quan đến hoạt động chiến đấu, kế hoạch tác chiến, vũ khí, trang thiết bị, lực lượng, công trình quốc phòng… |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. | Khung 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Không quy định hình phạt bổ sung riêng. |
6. Điểm mới quy định về tội danh này theo Điều 361 Bộ luật Hình sự 2015:
Điều 222 Bộ luật Hình sự 1985 quy định như sau:
“1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật công tác, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 74 và Điều 92, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.”
Điều 286 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định:
“1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật công tác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 80 và Điều 263 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Như vậy, Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác được ghi nhận lần đầu tiên tại Bộ luật Hình sự năm 1985 với tên gọi là “Tội cố ý làm lộ bí mật công tác, tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác” và được sử dụng tên tội cho đến Bộ luật Hình sự năm 2015.
Các điều luật đều quy định 2 khung hình phạt chính với hình phạt cao nhất là 7 năm tù. Đối với Bộ luật Hình sự năm 1985 không áp dụng hình phạt bổ sung với Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác.
Đến Bộ luật Hình sự năm 1985 và 1999 đều áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là “gây hậu quả nghiêm trọng”. Chỉnh sửa quy định này, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã có những quy định rõ hơn bằng các tình tiết sau đây:
- Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên;
- Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;
- Để người khác sử dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
- Và bổ sung các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như: Có tổ chức, phạm tội 02 lần trở lên và thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
THAM KHẢO THÊM: