Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội che giấu tội phạm theo quy định tại Điều 389 BLHS

  • 10/10/202510/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội che giấu tội phạm được quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người không hứa hẹn trước với người phạm tội nhưng sau khi tội phạm đã được thực hiện, đã có hành vi che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật hoặc các tình tiết khác liên quan đến vụ án, nhằm cản trở việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng, làm ảnh hưởng đến việc thực thi công lý và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội che giấu tội phạm:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội che giấu tội phạm:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt khách quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội che giấu tội phạm:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội che giấu tội phạm:
      • 5 5. Phân biệt Tội che giấu tội phạm và Tội không tố giác tội phạm:
      • 6 6. Bản án điển hình của Tội che giấu tội phạm:

      1. Khái quát chung về Tội che giấu tội phạm:

      1.1. Khái niệm:

      Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển như hiện nay thì hành vi che giấu tội phạm vẫn diễn ra vô cùng phổ biến (đặc biệt là trên không gian mạng) như: xóa dữ liệu phạm tội, che giấu danh tính người phạm tội, cung cấp thông tin sai lệch hoặc tán phát nội dung nhằm đánh lạc hướng điều tra. Điều đó cho thấy, tội che giấu tội phạm vẫn là một trong những nguyên nhân gián tiếp làm suy yếu hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.

      Có thể đưa ra khái niệm về Tội che giấu tội phạm như sau:

      “Tội che giấu tội phạm là hành vi của người không hứa hẹn trước với người phạm tội nhưng sau khi tội phạm được thực hiện, đã có hành vi che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật hoặc những tình tiết khác liên quan đến tội phạm nhằm cản trở hoặc gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm đó.”

      1.2. Ý nghĩa:

      Việc quy định Tội che giấu tội phạm trong Bộ luật Hình sự 2015 có ý nghĩa chính trị pháp lý và xã hội sâu sắc.

      • Thứ nhất, quy định về Tội che giấu tội phạm nhằm bảo vệ hoạt động đúng đắn, hiệu quả của các cơ quan tiến hành tố tụng, bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều được phát hiện, điều tra, xử lý kịp thời và công minh theo đúng pháp luật. Từ đó khẳng định nguyên tắc thượng tôn pháp luật, không để bất kỳ cá nhân, tổ chức nào bao che hoặc dung túng cho hành vi phạm tội.
      • Thứ hai, quy định Tội che giấu tội phạm góp phần ngăn chặn hành vi tiếp tay, bao che, che chở người phạm tội, đặc biệt là trong những vụ án có tổ chức hoặc có yếu tố thân nhân. Qua đó, pháp luật tách biệt rõ ràng giữa tình cảm cá nhân và nghĩa vụ công dân trước pháp luật.
      • Thứ ba, xử lý nghiêm hành vi che giấu tội phạm tăng cường hiệu quả phòng ngừa chung, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm xã hội và tinh thần đấu tranh bảo vệ công lý trong nhân dân. Mỗi cá nhân hiểu rằng im lặng hoặc bao che cho tội phạm cũng là hành vi phạm pháp; từ đó hình thành văn hóa tố giác, hợp tác và minh bạch trong đời sống xã hội.

      1.3. Cơ sở pháp lý:

      Tội che giấu tội phạm hiện nay đang được quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:

      a) Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;

      b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;

      c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;

      d) Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;

      đ) Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;

      e) Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;

      g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;

      h) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;

      i) Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386;

      k) Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.

      2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội che giấu tội phạm:

      2.1. Khách thể:

      Tội che giấu tội phạm xâm phạm trực tiếp đến hoạt động đúng đắn, bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, bao gồm cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án. Hành vi phạm tội có thể gây cản trở quá trình phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử, làm sai lệch sự thật khách quan của vụ án; ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính công minh, khách quan và hiệu lực của pháp luật hình sự.

      Xem thêm:  Tội không tố giác tội phạm theo Điều 390 Bộ luật hình sự

      Đối tượng tác động của tội phạm có thể là người phạm tội mà người phạm tội đang tìm cách che giấu, hoặc các dấu vết, vật chứng, phương tiện, tài liệu có giá trị chứng minh tội phạm. Thông qua việc tác động vào những đối tượng này, người phạm tội đã gián tiếp hoặc trực tiếp xâm phạm hoạt động tố tụng, gây khó khăn cho việc phát hiện, thu thập, đánh giá chứng cứ và làm sáng tỏ bản chất vụ án. 

      Như vậy, khách thể của tội phạm là hoạt động bình thường, đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng, mà cụ thể là quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Việc xâm phạm khách thể này làm suy giảm hiệu lực của pháp luật, ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân vào công lý và trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện ở việc che giấu tội phạm; tức là thực hiện một hoặc nhiều hành vi nhằm cản trở việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử người phạm tội hoặc các chứng cứ, dấu vết, tang vật liên quan đến vụ án.

      Về bản chất, hành vi che giấu tội phạm tương tự hành vi giúp sức trong đồng phạm, song có một số điểm khác biệt cốt lõi là:

      • Người giúp sức có hứa hẹn trước khi tội phạm được thực hiện và cùng tham gia trong ý chí phạm tội;
      • Người che giấu tội phạm không hứa hẹn trước, chỉ hành động sau khi tội phạm đã xảy ra nhằm giúp người phạm tội trốn tránh trách nhiệm hình sự hoặc xóa bỏ dấu vết tội phạm.

      Xét về ngữ nghĩa, “che giấu” là hành động cố tình làm cho sự việc bị khuất, bị ẩn, không để người khác biết hoặc phát hiện được. Hai yếu tố “che” (làm khuất, bưng bít) và “giấu” (cất kín, giữ kín) cùng thể hiện ý chí của người phạm tội trong việc ngăn cản việc phát hiện sự thật.

      Trong thực tế, hành vi che giấu tội phạm có thể biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau. Chủ yếu gồm:

      • Che giấu người phạm tội: Là hành vi biết rõ một người đã thực hiện tội phạm nhưng chứa chấp, nuôi giấu, tạo điều kiện cho họ trốn tránh. Người phạm tội có thể cho ở nhờ, tìm nơi ẩn náu, hướng dẫn đường trốn, giúp thay đổi hình dạng hoặc cung cấp phương tiện đi lại để người phạm tội tránh bị phát hiện, truy bắt.
      • Che giấu các dấu vết của tội phạm: Sau khi tội phạm xảy ra, những dấu vết tại hiện trường (như vết máu, dấu chân, vân tay, thi thể, hung khí…) là nguồn chứng cứ quan trọng giúp cơ quan tiến hành tố tụng xác định thủ phạm. Hành vi xóa, tẩy, làm biến dạng, làm sai lệch hoặc hủy bỏ các dấu vết đó được coi là che giấu tội phạm vì nó gây khó khăn; thậm chí cản trở hoàn toàn việc chứng minh vụ án.
      • Che giấu tang vật, phương tiện phạm tội: Tang vật là công cụ, phương tiện hoặc tài sản liên quan đến việc thực hiện tội phạm. Hành vi che giấu có thể bao gồm việc cất giấu, tiêu hủy, làm biến dạng hoặc chuyển dịch tang vật như: tài sản chiếm đoạt, vũ khí, phương tiện vận chuyển, tài liệu phạm pháp… Mục đích là ngăn chặn cơ quan có thẩm quyền thu hồi, xử lý hoặc truy tìm người phạm tội thông qua tang vật.

      Đồng thời, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Tội phạm được coi là hoàn thành ngay từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi che giấu (dù việc che giấu đó có đạt kết quả hay không). Điều này thể hiện chính sách hình sự nghiêm khắc của Nhà nước trong việc bảo vệ tính khách quan, minh bạch và kịp thời của hoạt động tố tụng hình sự.

      Xem thêm:  Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối

      2.3. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội che giấu tội phạm không phải chủ thể đặc biệt. Bất kì ai cũng có thể là chủ thể của tội phạm này.

      Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều điện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

      2.4. Mặt khách quan:

      Tội che giấu tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Tức là người phạm tội hoàn toàn nhận thức được hậu quả của hành vi phạm tội và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc tuy không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng có ý thức bỏ mặc để hậu quả tự xảy ra.

      3. Khung hình phạt của Tội che giấu tội phạm:

      Tội che giấu tội phạm theo Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Tội danh này không quy định hình phạt bổ sung.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội che giấu tội phạm:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội che giấu tội phạm được quy định tại khoản 2 Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.:

      a. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn:

      Đây là tình tiết định khung tăng nặng phản ánh tính nguy hiểm đặc biệt của hành vi che giấu tội phạm khi được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, đặc biệt là các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước.

      “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” được hiểu là sử dụng địa vị, thẩm quyền hoặc công cụ công vụ được Nhà nước giao phó để cản trở việc phát hiện hoặc xử lý người phạm tội. Hành vi này đặc biệt nguy hiểm vì không chỉ bao che tội phạm mà còn làm suy yếu niềm tin của nhân dân vào sự công minh của pháp luật, gây ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, hiệu lực và tính nghiêm minh của Nhà nước pháp quyền. Người phạm tội trong trường hợp này thường bị áp dụng khung hình phạt nặng hơn (từ 2 năm đến 7 năm tù) nhằm bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa chung trong bộ máy Nhà nước.

      b. Phạm tội trong trường hợp cản trở việc phát hiện tội phạm:

      Tình tiết này được áp dụng khi người che giấu thực hiện các hành vi chủ động hoặc gián tiếp làm chậm, làm sai lệch hoặc làm mất khả năng phát hiện tội phạm và người phạm tội. “Cản trở việc phát hiện tội phạm” có thể biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau như:

      • Cố ý tiêu hủy, tẩy xóa, làm biến dạng hoặc che giấu tang vật, dấu vết của tội phạm;
      • Cung cấp thông tin sai lệch cho cơ quan điều tra, hoặc tạo chứng cứ giả nhằm đánh lạc hướng điều tra;
      • Ngăn cản, đe dọa, tác động đến nhân chứng hoặc người tố giác tội phạm;
      • Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo, tố giác khi có trách nhiệm pháp lý.

      Hành vi này không những làm chậm quá trình điều tra và truy tố mà còn có thể dẫn đến việc bỏ lọt tội phạm, làm sai lệch sự thật khách quan của vụ án; từ đó đe dọa trực tiếp nguyên tắc công lý và hiệu quả của hoạt động tố tụng hình sự. Chính vì vậy, pháp luật quy định mức hình phạt nghiêm khắc hơn cho trường hợp này để bảo đảm tính công minh, khách quan và kịp thời trong việc xử lý người phạm tội.

      c. Phạm tội trong trường hợp có những hành vi khác bao che người phạm tội:

      Tình tiết này có tính mở rộng nhằm bao quát các hành vi bao che tinh vi, gián tiếp hoặc khó phát hiện mà người phạm tội sử dụng nhằm bảo vệ, che chắn cho người phạm tội thoát khỏi sự truy cứu của pháp luật. Hành vi bao che ở đây có thể là:

      • Dàn xếp, tạo chứng cứ giả để chứng minh người phạm tội vô tội;
      • Giúp người phạm tội bỏ trốn hoặc trốn ra nước ngoài;
      • Sử dụng ảnh hưởng cá nhân, quyền lực hoặc tiền bạc để tác động đến người có thẩm quyền trong hoạt động điều tra, truy tố hoặc xét xử;
      • Cung cấp thông tin sai, khai báo gian dối hoặc hướng dẫn người phạm tội đối phó với cơ quan điều tra.

      Những hành vi này tuy không trực tiếp thực hiện tội phạm gốc nhưng lại gây hậu quả nghiêm trọng cho công tác điều tra, truy tố và thi hành án. Đồng thời tạo môi trường dung túng cho tội phạm phát triển. Vì vậy, việc xử lý nghiêm hành vi “bao che người phạm tội” là biện pháp cần thiết để bảo vệ sự liêm chính của hệ thống tư pháp, bảo đảm rằng mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và không ai có thể đứng trên công lý.

      Xem thêm:  Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu

      5. Phân biệt Tội che giấu tội phạm và Tội không tố giác tội phạm:

      Tiêu chí

      Tội che giấu tội phạm

      (Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội không tố giác tội phạm

      (Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015)

      Nhận thức của người thực hiện hành vi

      Không biết biết trước hành vi phạm tội và cũng không có hứa hẹn gì với người thực hiện hành vi phạm tội.

      Biết rõ hành vi tội phạm sẽ, đã và đang diễn ra trên thực tế nhưng vẫn “giữ im lặng” và không tố giác tội phạm tại cơ quan có thẩm quyền.

      Hành vi cụ thể

      Bao gồm những hành vi sau:

      • Che giấu dấu vết, tang vật của tội phạm;
      • Cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.

      Không tố giác hành vi phạm tội tới cơ quan có thẩm quyền.

      Chủ thể

      Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo khoản 2 Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật Hình sự 2015.

      Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo khoản 2 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những đối tượng sau đây không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm: Ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội. Tuy nhiên họ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này nếu người phạm tội đã phạm vào các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng (Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015).

      Thời điểm phạm tội

      Sau khi biết hành vi tội phạm đã được thực hiện

      Bất cứ giai đoạn nào của một hành vi tội phạm khác (sắp, đang và đã xảy ra)

      6. Bản án điển hình của Tội che giấu tội phạm:

      • Tên bản án:

      Bản án về tội che giấu tội phạm số 23/2022/HS-ST ngày 08/07/2022 của Tòa án nhân dân Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

      • Nội dung vụ án:

      Xuất phát từ vụ án hủy hoại tài sản do Nguyễn Văn C sinh ngày 22/01/1998; Nơi ĐKHKTT: thôn N, xã N, huyện N, tỉnh Thanh Hóa thực hiện vào rạng sáng ngày 11/8/2021, nhưng với thái độ coi thường pháp luật sáng ngày 11/8/2021 bị cáo Mai Văn H điều khiển xe mô tô nhãn hiệu Honda Wavealpha, màu đen bạc, biển kiểm soát 36G1- 007.82 đi theo chỉ dẫn của Nguyễn Văn C đến thôn Y, xã N. Tại đây, C đốt, hủy hoại chiếc xe ô tô nhãn hiệu Mazda 6 BKS 36A-278.39 trị giá 566.667.000đ của anh Phạm Huy H.

      Tại kết luận định giá tài sản số: 101/KL/HĐĐGTS ngày 30/8/2021, HĐĐGTS huyện N kết luận: Tổng giá trị tài sản bị thiệt hại là: 298.364.000đ Sau đó bị cáo H chở C quay lại xã N trả xe cho Hoàng Đình H. Bị cáo Mai Văn H biết rõ hành vi phạm tội của Nguyễn Văn C, mặc dù không hứa hẹn trước với C nhưng bị cáo H đã cùng với Nguyễn Văn C đến nhà Hoàng Đình H, mượn của H chiếc tua vit, tháo hai cánh yếm của chiếc xe mô tô BKS 36G1- 007.82 đưa cho C, C mang hai cánh yếm vào gian bếp nhà H cất giấu nhằm che giấu tội phạm hủy hoại tài sản quy định tại khoản 3 Điều 178 BLHS.

      Quá trình điều tra, nhận thức được hành vi phạm tội của mình, ngày 08/10/2021 Mai Văn H đã đầu thú với cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện N, khai báo về hành vi hủy hoại tài sản rạng sáng ngày 11/8/2021 của Nguyễn Văn C, đồng thời khai báo hành vi che giấu tội phạm của mình và H tự nguyện giao nộp 01 điện thoại nhãn hiệu Samsung màu đen gắn sim số; 0963123447 sử dụng để liên lạc với Nguyễn Văn C, Hoàng Đình H và một số người trong đêm 10 rạng sáng ngày 11/8/2021.

      Như vậy hành vi của Mai Văn H là che giấu hành vi hủy hoại tài sản của Nguyễn Văn C đã phạm vào tội: “Che giấu tội phạm” được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015.

      • Quyết định của Tòa án:

      + Tuyên bố: Bị cáo Mai Văn H phạm tội “Che giấu tội phạm”.

      + Xử phạt: Bị cáo Mai Văn H 15 (Mười lăm) tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách là 30 (Ba mươi) tháng, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Phân biệt giữa tố giác tội phạm và tin báo về tội phạm

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội che giấu tội phạm theo quy định tại Điều 389 BLHS thuộc chủ đề Tội xâm phạm hoạt động tư pháp, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

      <p>Trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự, việc quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, tạm giữ, tạm giam hay đang chấp hành án phạt tù đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra những trường hợp người thi hành công vụ thiếu trách nhiệm, để người bị giam giữ trốn thoát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp và trật tự an toàn xã hội. Hành vi này được pháp luật hình sự quy định và xử lý nghiêm minh tại Điều 376 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội dùng nhục hình theo Điều 373 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội dùng nhục hình được quy định tại Điều 373 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tra tấn, hành hạ, đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm hoặc gây đau đớn thể xác, tổn thương tinh thần cho người khác; qua đó xâm phạm nghiêm trọng quyền con người, quyền được bảo vệ về thân thể, danh dự và nhân phẩm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo Điều 375 BLHS

      <p>Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc được quy định tại Điều 375 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm nghiêm trọng đến tính khách quan, trung thực và công minh của hoạt động tư pháp. Việc quy định tội danh này nhằm bảo đảm cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử diễn ra đúng pháp luật, góp phần phòng ngừa oan sai, bỏ lọt tội phạm và giữ vững niềm tin của nhân dân vào công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối

      <p>Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối là hành vi của người tham gia tố tụng như người làm chứng, giám định viên... cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật, làm sai lệch quá trình giải quyết vụ án. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng và có thể gây hậu quả nghiêm trọng như kết án oan hoặc bỏ lọt tội phạm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp theo Điều 391 BLHS

      <p>Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp được quy định tại Điều 391 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có mặt tại phiên tòa hoặc phiên họp cố ý thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp; hoặc có hành vi đập phá tài sản, xâm phạm đến tính tôn nghiêm, trật tự và uy quyền của hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về giam giữ theo Điều 388 BLHS

      <p>Tội vi phạm quy định về giam giữ được quy định tại Điều 388 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi cố ý vi phạm các quy định của pháp luật trong quản lý, giam giữ người bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành án phạt tù, gây ảnh hưởng đến trật tự, kỷ luật và an toàn trong cơ sở giam giữ. Quy định này nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, duy trì kỷ cương trong thi hành án hình sự và ngăn ngừa những hành vi làm suy giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực giam giữ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù

      <p>Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù là hành vi xâm phạm hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, gây cản trở công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án và hiện nay đang được quy định tại Điều 387 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu

      <p>Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu được quy định tại Điều 384 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự trung thực, khách quan của hoạt động tố tụng. Hành vi này không chỉ làm sai lệch sự thật trong các vụ án, vụ việc mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân vào công lý và hệ thống tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

      <p>Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp, gây áp lực buộc người tiến hành tố tụng hoặc thi hành án làm sai quy định, làm sai lệch công lý. Đây là hành vi nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng tính độc lập, khách quan của hoạt động tư pháp và bị xử lý hình sự theo Điều 372 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      <p>Trong thực tiễn, vẫn có trường hợp người có thẩm quyền cố ý ra bản án trái pháp luật, làm sai lệch bản chất vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, quyền công dân và uy tín của cơ quan tư pháp. Hành vi này được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tại Điều 370 nhằm xử lý nghiêm minh những người lợi dụng quyền hạn xét xử, cố tình làm trái pháp luật; qua đó bảo vệ sự trong sạch, công bằng và thượng tôn pháp luật trong hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

      <p>Trong tố tụng hình sự, việc truy cứu kịp thời người phạm tội là yêu cầu cốt lõi của thượng tôn pháp luật. Khi người có thẩm quyền biết rõ có tội nhưng cố ý không truy cứu, hành vi ấy làm bỏ lọt tội phạm, xâm hại quyền lợi nạn nhân và bào mòn niềm tin vào công lý. Điều 369 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội để xử lý nghiêm minh hành vi này.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản

      <p>Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản được quy định tại Điều 385 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, xảy ra khi người được giao giữ, quản lý tài sản, vật chứng hoặc tài khoản bị kê biên, niêm phong, phong tỏa nhưng tự ý phá hủy, sử dụng, chuyển nhượng, cất giấu hoặc giải tỏa trái phép, làm ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng và thi hành án của cơ quan có thẩm quyền.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu

      <p>Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu là hành vi cản trở hoạt động tố tụng, làm trì hoãn hoặc gây khó khăn cho việc làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Hành vi này thể hiện sự vi phạm trách nhiệm pháp lý của cá nhân trong quá trình tố tụng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến công lý và trật tự xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không chấp hành án theo Điều 380 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Trong hoạt động tư pháp, việc thi hành nghiêm chỉnh các bản án và quyết định của Tòa án có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thực tế, có những trường hợp người có nghĩa vụ cố tình không thực hiện phán quyết đã có hiệu lực, gây cản trở cho quá trình thi hành án và xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định Tội không chấp hành án tại Điều 380 nhằm bảo vệ hiệu lực của bản án, giữ vững kỷ cương pháp luật và bảo đảm sự tôn nghiêm của cơ quan tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không thi hành án theo Điều 379 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội không thi hành án được quy định tại Điều 379 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án, do người có thẩm quyền thực hiện, gây ảnh hưởng đến hiệu lực của bản án và hoạt động tư pháp. Hành vi này xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật và quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù

      <p>Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 378 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền để tha, thả người đang bị giam giữ hoặc chấp hành án phạt tù trái quy định của pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng hoạt động tư pháp, trật tự quản lý giam giữ và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật là hành vi của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước, đã lợi dụng quyền lực được giao để xâm phạm quyền tự do thân thể của người khác. Vì vậy được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định và xử lý nghiêm khắc tội danh này tại Điều 377 nhằm bảo vệ quyền con người và tính liêm chính của quyền lực công.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không tố giác tội phạm theo Điều 390 Bộ luật hình sự

      <p>Tội không tố giác tội phạm được quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền. Hành vi này xâm phạm đến trật tự pháp luật, nghĩa vụ công dân trong đấu tranh phòng chống tội phạm và bị xử lý hình sự nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm pháp đều bị phát hiện, xử lý kịp thời.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bức cung theo Điều 374 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội bức cung được quy định tại Điều 374 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, nhằm bảo vệ tính khách quan, công bằng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Hành vi bức cung không chỉ làm sai lệch sự thật vụ án mà còn xâm hại nghiêm trọng đến quyền con người, danh dự và nhân phẩm của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, do đó được pháp luật quy định xử lý nghiêm minh nhằm bảo đảm sự công bằng và tính liêm chính của nền tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra quyết định trái pháp luật theo Điều 371 BLHS 2015

      <p>Tội ra quyết định trái pháp luật được quy định tại Điều 371 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án đã cố ý ban hành quyết định trái pháp luật. Đây là tội phạm xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tư pháp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, kỷ cương pháp luật và niềm tin của nhân dân vào công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử

      <p>Trong quá trình xử lý tội phạm, việc bảo đảm người bị tạm giữ, tạm giam hoặc bị xét xử được quản lý chặt chẽ là điều kiện cần thiết để phục vụ cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn xảy ra các trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp giải, xét xử tìm cách bỏ trốn, gây khó khăn cho công tác tư pháp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an ninh, trật tự xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở việc thi hành án theo Điều 381 Bộ luật hình sự

      <p>Tội cản trở việc thi hành án được quy định tại Điều 381 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý gây cản trở việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Hành vi này không chỉ xâm phạm hoạt động tư pháp mà còn làm suy giảm hiệu lực thi hành án, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, do đó bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội

      <p>Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội được quy định tại Điều 368 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự truy cứu, khởi tố hoặc kết án người mà mình biết rõ là vô tội. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ công lý, quyền con người và sự liêm chính trong hoạt động tư pháp, đồng thời ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, gây oan sai trong tố tụng hình sự.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

      <p>Trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự, việc quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, tạm giữ, tạm giam hay đang chấp hành án phạt tù đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra những trường hợp người thi hành công vụ thiếu trách nhiệm, để người bị giam giữ trốn thoát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp và trật tự an toàn xã hội. Hành vi này được pháp luật hình sự quy định và xử lý nghiêm minh tại Điều 376 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội dùng nhục hình theo Điều 373 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội dùng nhục hình được quy định tại Điều 373 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tra tấn, hành hạ, đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm hoặc gây đau đớn thể xác, tổn thương tinh thần cho người khác; qua đó xâm phạm nghiêm trọng quyền con người, quyền được bảo vệ về thân thể, danh dự và nhân phẩm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo Điều 375 BLHS

      <p>Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc được quy định tại Điều 375 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm nghiêm trọng đến tính khách quan, trung thực và công minh của hoạt động tư pháp. Việc quy định tội danh này nhằm bảo đảm cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử diễn ra đúng pháp luật, góp phần phòng ngừa oan sai, bỏ lọt tội phạm và giữ vững niềm tin của nhân dân vào công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối

      <p>Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối là hành vi của người tham gia tố tụng như người làm chứng, giám định viên... cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật, làm sai lệch quá trình giải quyết vụ án. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng và có thể gây hậu quả nghiêm trọng như kết án oan hoặc bỏ lọt tội phạm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp theo Điều 391 BLHS

      <p>Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp được quy định tại Điều 391 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có mặt tại phiên tòa hoặc phiên họp cố ý thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp; hoặc có hành vi đập phá tài sản, xâm phạm đến tính tôn nghiêm, trật tự và uy quyền của hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về giam giữ theo Điều 388 BLHS

      <p>Tội vi phạm quy định về giam giữ được quy định tại Điều 388 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi cố ý vi phạm các quy định của pháp luật trong quản lý, giam giữ người bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành án phạt tù, gây ảnh hưởng đến trật tự, kỷ luật và an toàn trong cơ sở giam giữ. Quy định này nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, duy trì kỷ cương trong thi hành án hình sự và ngăn ngừa những hành vi làm suy giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực giam giữ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù

      <p>Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù là hành vi xâm phạm hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, gây cản trở công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án và hiện nay đang được quy định tại Điều 387 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu

      <p>Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu được quy định tại Điều 384 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự trung thực, khách quan của hoạt động tố tụng. Hành vi này không chỉ làm sai lệch sự thật trong các vụ án, vụ việc mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân vào công lý và hệ thống tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

      <p>Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp, gây áp lực buộc người tiến hành tố tụng hoặc thi hành án làm sai quy định, làm sai lệch công lý. Đây là hành vi nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng tính độc lập, khách quan của hoạt động tư pháp và bị xử lý hình sự theo Điều 372 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      <p>Trong thực tiễn, vẫn có trường hợp người có thẩm quyền cố ý ra bản án trái pháp luật, làm sai lệch bản chất vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, quyền công dân và uy tín của cơ quan tư pháp. Hành vi này được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tại Điều 370 nhằm xử lý nghiêm minh những người lợi dụng quyền hạn xét xử, cố tình làm trái pháp luật; qua đó bảo vệ sự trong sạch, công bằng và thượng tôn pháp luật trong hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

      <p>Trong tố tụng hình sự, việc truy cứu kịp thời người phạm tội là yêu cầu cốt lõi của thượng tôn pháp luật. Khi người có thẩm quyền biết rõ có tội nhưng cố ý không truy cứu, hành vi ấy làm bỏ lọt tội phạm, xâm hại quyền lợi nạn nhân và bào mòn niềm tin vào công lý. Điều 369 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội để xử lý nghiêm minh hành vi này.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản

      <p>Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản được quy định tại Điều 385 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, xảy ra khi người được giao giữ, quản lý tài sản, vật chứng hoặc tài khoản bị kê biên, niêm phong, phong tỏa nhưng tự ý phá hủy, sử dụng, chuyển nhượng, cất giấu hoặc giải tỏa trái phép, làm ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng và thi hành án của cơ quan có thẩm quyền.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu

      <p>Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu là hành vi cản trở hoạt động tố tụng, làm trì hoãn hoặc gây khó khăn cho việc làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Hành vi này thể hiện sự vi phạm trách nhiệm pháp lý của cá nhân trong quá trình tố tụng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến công lý và trật tự xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không chấp hành án theo Điều 380 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Trong hoạt động tư pháp, việc thi hành nghiêm chỉnh các bản án và quyết định của Tòa án có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thực tế, có những trường hợp người có nghĩa vụ cố tình không thực hiện phán quyết đã có hiệu lực, gây cản trở cho quá trình thi hành án và xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định Tội không chấp hành án tại Điều 380 nhằm bảo vệ hiệu lực của bản án, giữ vững kỷ cương pháp luật và bảo đảm sự tôn nghiêm của cơ quan tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không thi hành án theo Điều 379 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội không thi hành án được quy định tại Điều 379 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án, do người có thẩm quyền thực hiện, gây ảnh hưởng đến hiệu lực của bản án và hoạt động tư pháp. Hành vi này xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật và quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù

      <p>Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 378 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền để tha, thả người đang bị giam giữ hoặc chấp hành án phạt tù trái quy định của pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng hoạt động tư pháp, trật tự quản lý giam giữ và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật là hành vi của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước, đã lợi dụng quyền lực được giao để xâm phạm quyền tự do thân thể của người khác. Vì vậy được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định và xử lý nghiêm khắc tội danh này tại Điều 377 nhằm bảo vệ quyền con người và tính liêm chính của quyền lực công.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không tố giác tội phạm theo Điều 390 Bộ luật hình sự

      <p>Tội không tố giác tội phạm được quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền. Hành vi này xâm phạm đến trật tự pháp luật, nghĩa vụ công dân trong đấu tranh phòng chống tội phạm và bị xử lý hình sự nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm pháp đều bị phát hiện, xử lý kịp thời.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bức cung theo Điều 374 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội bức cung được quy định tại Điều 374 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, nhằm bảo vệ tính khách quan, công bằng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Hành vi bức cung không chỉ làm sai lệch sự thật vụ án mà còn xâm hại nghiêm trọng đến quyền con người, danh dự và nhân phẩm của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, do đó được pháp luật quy định xử lý nghiêm minh nhằm bảo đảm sự công bằng và tính liêm chính của nền tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra quyết định trái pháp luật theo Điều 371 BLHS 2015

      <p>Tội ra quyết định trái pháp luật được quy định tại Điều 371 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án đã cố ý ban hành quyết định trái pháp luật. Đây là tội phạm xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tư pháp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, kỷ cương pháp luật và niềm tin của nhân dân vào công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử

      <p>Trong quá trình xử lý tội phạm, việc bảo đảm người bị tạm giữ, tạm giam hoặc bị xét xử được quản lý chặt chẽ là điều kiện cần thiết để phục vụ cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn xảy ra các trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp giải, xét xử tìm cách bỏ trốn, gây khó khăn cho công tác tư pháp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an ninh, trật tự xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở việc thi hành án theo Điều 381 Bộ luật hình sự

      <p>Tội cản trở việc thi hành án được quy định tại Điều 381 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý gây cản trở việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Hành vi này không chỉ xâm phạm hoạt động tư pháp mà còn làm suy giảm hiệu lực thi hành án, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, do đó bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội

      <p>Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội được quy định tại Điều 368 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự truy cứu, khởi tố hoặc kết án người mà mình biết rõ là vô tội. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ công lý, quyền con người và sự liêm chính trong hoạt động tư pháp, đồng thời ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, gây oan sai trong tố tụng hình sự.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm hoạt động tư pháp


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

      <p>Trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự, việc quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, tạm giữ, tạm giam hay đang chấp hành án phạt tù đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra những trường hợp người thi hành công vụ thiếu trách nhiệm, để người bị giam giữ trốn thoát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp và trật tự an toàn xã hội. Hành vi này được pháp luật hình sự quy định và xử lý nghiêm minh tại Điều 376 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội dùng nhục hình theo Điều 373 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội dùng nhục hình được quy định tại Điều 373 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tra tấn, hành hạ, đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm hoặc gây đau đớn thể xác, tổn thương tinh thần cho người khác; qua đó xâm phạm nghiêm trọng quyền con người, quyền được bảo vệ về thân thể, danh dự và nhân phẩm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo Điều 375 BLHS

      <p>Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc được quy định tại Điều 375 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm nghiêm trọng đến tính khách quan, trung thực và công minh của hoạt động tư pháp. Việc quy định tội danh này nhằm bảo đảm cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử diễn ra đúng pháp luật, góp phần phòng ngừa oan sai, bỏ lọt tội phạm và giữ vững niềm tin của nhân dân vào công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối

      <p>Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối là hành vi của người tham gia tố tụng như người làm chứng, giám định viên... cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật, làm sai lệch quá trình giải quyết vụ án. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng và có thể gây hậu quả nghiêm trọng như kết án oan hoặc bỏ lọt tội phạm.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp theo Điều 391 BLHS

      <p>Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp được quy định tại Điều 391 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có mặt tại phiên tòa hoặc phiên họp cố ý thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp; hoặc có hành vi đập phá tài sản, xâm phạm đến tính tôn nghiêm, trật tự và uy quyền của hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về giam giữ theo Điều 388 BLHS

      <p>Tội vi phạm quy định về giam giữ được quy định tại Điều 388 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi cố ý vi phạm các quy định của pháp luật trong quản lý, giam giữ người bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành án phạt tù, gây ảnh hưởng đến trật tự, kỷ luật và an toàn trong cơ sở giam giữ. Quy định này nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, duy trì kỷ cương trong thi hành án hình sự và ngăn ngừa những hành vi làm suy giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực giam giữ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù

      <p>Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù là hành vi xâm phạm hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, gây cản trở công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án và hiện nay đang được quy định tại Điều 387 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu

      <p>Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu được quy định tại Điều 384 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự trung thực, khách quan của hoạt động tố tụng. Hành vi này không chỉ làm sai lệch sự thật trong các vụ án, vụ việc mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân vào công lý và hệ thống tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

      <p>Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp, gây áp lực buộc người tiến hành tố tụng hoặc thi hành án làm sai quy định, làm sai lệch công lý. Đây là hành vi nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng tính độc lập, khách quan của hoạt động tư pháp và bị xử lý hình sự theo Điều 372 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      <p>Trong thực tiễn, vẫn có trường hợp người có thẩm quyền cố ý ra bản án trái pháp luật, làm sai lệch bản chất vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, quyền công dân và uy tín của cơ quan tư pháp. Hành vi này được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tại Điều 370 nhằm xử lý nghiêm minh những người lợi dụng quyền hạn xét xử, cố tình làm trái pháp luật; qua đó bảo vệ sự trong sạch, công bằng và thượng tôn pháp luật trong hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

      <p>Trong tố tụng hình sự, việc truy cứu kịp thời người phạm tội là yêu cầu cốt lõi của thượng tôn pháp luật. Khi người có thẩm quyền biết rõ có tội nhưng cố ý không truy cứu, hành vi ấy làm bỏ lọt tội phạm, xâm hại quyền lợi nạn nhân và bào mòn niềm tin vào công lý. Điều 369 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội để xử lý nghiêm minh hành vi này.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản

      <p>Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản được quy định tại Điều 385 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, xảy ra khi người được giao giữ, quản lý tài sản, vật chứng hoặc tài khoản bị kê biên, niêm phong, phong tỏa nhưng tự ý phá hủy, sử dụng, chuyển nhượng, cất giấu hoặc giải tỏa trái phép, làm ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng và thi hành án của cơ quan có thẩm quyền.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu

      <p>Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu là hành vi cản trở hoạt động tố tụng, làm trì hoãn hoặc gây khó khăn cho việc làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Hành vi này thể hiện sự vi phạm trách nhiệm pháp lý của cá nhân trong quá trình tố tụng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến công lý và trật tự xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không chấp hành án theo Điều 380 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Trong hoạt động tư pháp, việc thi hành nghiêm chỉnh các bản án và quyết định của Tòa án có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thực tế, có những trường hợp người có nghĩa vụ cố tình không thực hiện phán quyết đã có hiệu lực, gây cản trở cho quá trình thi hành án và xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định Tội không chấp hành án tại Điều 380 nhằm bảo vệ hiệu lực của bản án, giữ vững kỷ cương pháp luật và bảo đảm sự tôn nghiêm của cơ quan tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không thi hành án theo Điều 379 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội không thi hành án được quy định tại Điều 379 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án, do người có thẩm quyền thực hiện, gây ảnh hưởng đến hiệu lực của bản án và hoạt động tư pháp. Hành vi này xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật và quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù

      <p>Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 378 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền để tha, thả người đang bị giam giữ hoặc chấp hành án phạt tù trái quy định của pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng hoạt động tư pháp, trật tự quản lý giam giữ và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật là hành vi của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước, đã lợi dụng quyền lực được giao để xâm phạm quyền tự do thân thể của người khác. Vì vậy được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định và xử lý nghiêm khắc tội danh này tại Điều 377 nhằm bảo vệ quyền con người và tính liêm chính của quyền lực công.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không tố giác tội phạm theo Điều 390 Bộ luật hình sự

      <p>Tội không tố giác tội phạm được quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền. Hành vi này xâm phạm đến trật tự pháp luật, nghĩa vụ công dân trong đấu tranh phòng chống tội phạm và bị xử lý hình sự nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm pháp đều bị phát hiện, xử lý kịp thời.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bức cung theo Điều 374 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội bức cung được quy định tại Điều 374 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, nhằm bảo vệ tính khách quan, công bằng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Hành vi bức cung không chỉ làm sai lệch sự thật vụ án mà còn xâm hại nghiêm trọng đến quyền con người, danh dự và nhân phẩm của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, do đó được pháp luật quy định xử lý nghiêm minh nhằm bảo đảm sự công bằng và tính liêm chính của nền tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra quyết định trái pháp luật theo Điều 371 BLHS 2015

      <p>Tội ra quyết định trái pháp luật được quy định tại Điều 371 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án đã cố ý ban hành quyết định trái pháp luật. Đây là tội phạm xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan tư pháp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, kỷ cương pháp luật và niềm tin của nhân dân vào công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử

      <p>Trong quá trình xử lý tội phạm, việc bảo đảm người bị tạm giữ, tạm giam hoặc bị xét xử được quản lý chặt chẽ là điều kiện cần thiết để phục vụ cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn xảy ra các trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp giải, xét xử tìm cách bỏ trốn, gây khó khăn cho công tác tư pháp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an ninh, trật tự xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở việc thi hành án theo Điều 381 Bộ luật hình sự

      <p>Tội cản trở việc thi hành án được quy định tại Điều 381 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý gây cản trở việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Hành vi này không chỉ xâm phạm hoạt động tư pháp mà còn làm suy giảm hiệu lực thi hành án, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, do đó bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội

      <p>Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội được quy định tại Điều 368 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự truy cứu, khởi tố hoặc kết án người mà mình biết rõ là vô tội. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ công lý, quyền con người và sự liêm chính trong hoạt động tư pháp, đồng thời ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, gây oan sai trong tố tụng hình sự.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ