Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội che giấu tội phạm theo quy định tại Điều 389 BLHS

  • 10/10/202510/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội che giấu tội phạm được quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người không hứa hẹn trước với người phạm tội nhưng sau khi tội phạm đã được thực hiện, đã có hành vi che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật hoặc các tình tiết khác liên quan đến vụ án, nhằm cản trở việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng, làm ảnh hưởng đến việc thực thi công lý và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội che giấu tội phạm:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội che giấu tội phạm:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt khách quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội che giấu tội phạm:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội che giấu tội phạm:
      • 5 5. Phân biệt Tội che giấu tội phạm và Tội không tố giác tội phạm:
      • 6 6. Bản án điển hình của Tội che giấu tội phạm:

      1. Khái quát chung về Tội che giấu tội phạm:

      1.1. Khái niệm:

      Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển như hiện nay thì hành vi che giấu tội phạm vẫn diễn ra vô cùng phổ biến (đặc biệt là trên không gian mạng) như: xóa dữ liệu phạm tội, che giấu danh tính người phạm tội, cung cấp thông tin sai lệch hoặc tán phát nội dung nhằm đánh lạc hướng điều tra. Điều đó cho thấy, tội che giấu tội phạm vẫn là một trong những nguyên nhân gián tiếp làm suy yếu hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.

      Có thể đưa ra khái niệm về Tội che giấu tội phạm như sau:

      “Tội che giấu tội phạm là hành vi của người không hứa hẹn trước với người phạm tội nhưng sau khi tội phạm được thực hiện, đã có hành vi che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật hoặc những tình tiết khác liên quan đến tội phạm nhằm cản trở hoặc gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm đó.”

      1.2. Ý nghĩa:

      Việc quy định Tội che giấu tội phạm trong Bộ luật Hình sự 2015 có ý nghĩa chính trị pháp lý và xã hội sâu sắc.

      • Thứ nhất, quy định về Tội che giấu tội phạm nhằm bảo vệ hoạt động đúng đắn, hiệu quả của các cơ quan tiến hành tố tụng, bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều được phát hiện, điều tra, xử lý kịp thời và công minh theo đúng pháp luật. Từ đó khẳng định nguyên tắc thượng tôn pháp luật, không để bất kỳ cá nhân, tổ chức nào bao che hoặc dung túng cho hành vi phạm tội.
      • Thứ hai, quy định Tội che giấu tội phạm góp phần ngăn chặn hành vi tiếp tay, bao che, che chở người phạm tội, đặc biệt là trong những vụ án có tổ chức hoặc có yếu tố thân nhân. Qua đó, pháp luật tách biệt rõ ràng giữa tình cảm cá nhân và nghĩa vụ công dân trước pháp luật.
      • Thứ ba, xử lý nghiêm hành vi che giấu tội phạm tăng cường hiệu quả phòng ngừa chung, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm xã hội và tinh thần đấu tranh bảo vệ công lý trong nhân dân. Mỗi cá nhân hiểu rằng im lặng hoặc bao che cho tội phạm cũng là hành vi phạm pháp; từ đó hình thành văn hóa tố giác, hợp tác và minh bạch trong đời sống xã hội.

      1.3. Cơ sở pháp lý:

      Tội che giấu tội phạm hiện nay đang được quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:

      a) Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;

      b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;

      c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;

      d) Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;

      đ) Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;

      e) Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;

      g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;

      h) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;

      i) Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386;

      k) Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.

      2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội che giấu tội phạm:

      2.1. Khách thể:

      Tội che giấu tội phạm xâm phạm trực tiếp đến hoạt động đúng đắn, bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, bao gồm cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án. Hành vi phạm tội có thể gây cản trở quá trình phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử, làm sai lệch sự thật khách quan của vụ án; ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính công minh, khách quan và hiệu lực của pháp luật hình sự.

      Xem thêm:  Tội bức cung theo Điều 374 Bộ luật hình sự năm 2015

      Đối tượng tác động của tội phạm có thể là người phạm tội mà người phạm tội đang tìm cách che giấu, hoặc các dấu vết, vật chứng, phương tiện, tài liệu có giá trị chứng minh tội phạm. Thông qua việc tác động vào những đối tượng này, người phạm tội đã gián tiếp hoặc trực tiếp xâm phạm hoạt động tố tụng, gây khó khăn cho việc phát hiện, thu thập, đánh giá chứng cứ và làm sáng tỏ bản chất vụ án. 

      Như vậy, khách thể của tội phạm là hoạt động bình thường, đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng, mà cụ thể là quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Việc xâm phạm khách thể này làm suy giảm hiệu lực của pháp luật, ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân vào công lý và trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện ở việc che giấu tội phạm; tức là thực hiện một hoặc nhiều hành vi nhằm cản trở việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử người phạm tội hoặc các chứng cứ, dấu vết, tang vật liên quan đến vụ án.

      Về bản chất, hành vi che giấu tội phạm tương tự hành vi giúp sức trong đồng phạm, song có một số điểm khác biệt cốt lõi là:

      • Người giúp sức có hứa hẹn trước khi tội phạm được thực hiện và cùng tham gia trong ý chí phạm tội;
      • Người che giấu tội phạm không hứa hẹn trước, chỉ hành động sau khi tội phạm đã xảy ra nhằm giúp người phạm tội trốn tránh trách nhiệm hình sự hoặc xóa bỏ dấu vết tội phạm.

      Xét về ngữ nghĩa, “che giấu” là hành động cố tình làm cho sự việc bị khuất, bị ẩn, không để người khác biết hoặc phát hiện được. Hai yếu tố “che” (làm khuất, bưng bít) và “giấu” (cất kín, giữ kín) cùng thể hiện ý chí của người phạm tội trong việc ngăn cản việc phát hiện sự thật.

      Trong thực tế, hành vi che giấu tội phạm có thể biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau. Chủ yếu gồm:

      • Che giấu người phạm tội: Là hành vi biết rõ một người đã thực hiện tội phạm nhưng chứa chấp, nuôi giấu, tạo điều kiện cho họ trốn tránh. Người phạm tội có thể cho ở nhờ, tìm nơi ẩn náu, hướng dẫn đường trốn, giúp thay đổi hình dạng hoặc cung cấp phương tiện đi lại để người phạm tội tránh bị phát hiện, truy bắt.
      • Che giấu các dấu vết của tội phạm: Sau khi tội phạm xảy ra, những dấu vết tại hiện trường (như vết máu, dấu chân, vân tay, thi thể, hung khí…) là nguồn chứng cứ quan trọng giúp cơ quan tiến hành tố tụng xác định thủ phạm. Hành vi xóa, tẩy, làm biến dạng, làm sai lệch hoặc hủy bỏ các dấu vết đó được coi là che giấu tội phạm vì nó gây khó khăn; thậm chí cản trở hoàn toàn việc chứng minh vụ án.
      • Che giấu tang vật, phương tiện phạm tội: Tang vật là công cụ, phương tiện hoặc tài sản liên quan đến việc thực hiện tội phạm. Hành vi che giấu có thể bao gồm việc cất giấu, tiêu hủy, làm biến dạng hoặc chuyển dịch tang vật như: tài sản chiếm đoạt, vũ khí, phương tiện vận chuyển, tài liệu phạm pháp… Mục đích là ngăn chặn cơ quan có thẩm quyền thu hồi, xử lý hoặc truy tìm người phạm tội thông qua tang vật.

      Đồng thời, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Tội phạm được coi là hoàn thành ngay từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi che giấu (dù việc che giấu đó có đạt kết quả hay không). Điều này thể hiện chính sách hình sự nghiêm khắc của Nhà nước trong việc bảo vệ tính khách quan, minh bạch và kịp thời của hoạt động tố tụng hình sự.

      Xem thêm:  Tội không thi hành án theo Điều 379 Bộ luật hình sự 2015

      2.3. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội che giấu tội phạm không phải chủ thể đặc biệt. Bất kì ai cũng có thể là chủ thể của tội phạm này.

      Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều điện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

      2.4. Mặt khách quan:

      Tội che giấu tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Tức là người phạm tội hoàn toàn nhận thức được hậu quả của hành vi phạm tội và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc tuy không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng có ý thức bỏ mặc để hậu quả tự xảy ra.

      3. Khung hình phạt của Tội che giấu tội phạm:

      Tội che giấu tội phạm theo Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Tội danh này không quy định hình phạt bổ sung.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội che giấu tội phạm:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội che giấu tội phạm được quy định tại khoản 2 Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.:

      a. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn:

      Đây là tình tiết định khung tăng nặng phản ánh tính nguy hiểm đặc biệt của hành vi che giấu tội phạm khi được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, đặc biệt là các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước.

      “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” được hiểu là sử dụng địa vị, thẩm quyền hoặc công cụ công vụ được Nhà nước giao phó để cản trở việc phát hiện hoặc xử lý người phạm tội. Hành vi này đặc biệt nguy hiểm vì không chỉ bao che tội phạm mà còn làm suy yếu niềm tin của nhân dân vào sự công minh của pháp luật, gây ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, hiệu lực và tính nghiêm minh của Nhà nước pháp quyền. Người phạm tội trong trường hợp này thường bị áp dụng khung hình phạt nặng hơn (từ 2 năm đến 7 năm tù) nhằm bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa chung trong bộ máy Nhà nước.

      b. Phạm tội trong trường hợp cản trở việc phát hiện tội phạm:

      Tình tiết này được áp dụng khi người che giấu thực hiện các hành vi chủ động hoặc gián tiếp làm chậm, làm sai lệch hoặc làm mất khả năng phát hiện tội phạm và người phạm tội. “Cản trở việc phát hiện tội phạm” có thể biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau như:

      • Cố ý tiêu hủy, tẩy xóa, làm biến dạng hoặc che giấu tang vật, dấu vết của tội phạm;
      • Cung cấp thông tin sai lệch cho cơ quan điều tra, hoặc tạo chứng cứ giả nhằm đánh lạc hướng điều tra;
      • Ngăn cản, đe dọa, tác động đến nhân chứng hoặc người tố giác tội phạm;
      • Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo, tố giác khi có trách nhiệm pháp lý.

      Hành vi này không những làm chậm quá trình điều tra và truy tố mà còn có thể dẫn đến việc bỏ lọt tội phạm, làm sai lệch sự thật khách quan của vụ án; từ đó đe dọa trực tiếp nguyên tắc công lý và hiệu quả của hoạt động tố tụng hình sự. Chính vì vậy, pháp luật quy định mức hình phạt nghiêm khắc hơn cho trường hợp này để bảo đảm tính công minh, khách quan và kịp thời trong việc xử lý người phạm tội.

      c. Phạm tội trong trường hợp có những hành vi khác bao che người phạm tội:

      Tình tiết này có tính mở rộng nhằm bao quát các hành vi bao che tinh vi, gián tiếp hoặc khó phát hiện mà người phạm tội sử dụng nhằm bảo vệ, che chắn cho người phạm tội thoát khỏi sự truy cứu của pháp luật. Hành vi bao che ở đây có thể là:

      • Dàn xếp, tạo chứng cứ giả để chứng minh người phạm tội vô tội;
      • Giúp người phạm tội bỏ trốn hoặc trốn ra nước ngoài;
      • Sử dụng ảnh hưởng cá nhân, quyền lực hoặc tiền bạc để tác động đến người có thẩm quyền trong hoạt động điều tra, truy tố hoặc xét xử;
      • Cung cấp thông tin sai, khai báo gian dối hoặc hướng dẫn người phạm tội đối phó với cơ quan điều tra.

      Những hành vi này tuy không trực tiếp thực hiện tội phạm gốc nhưng lại gây hậu quả nghiêm trọng cho công tác điều tra, truy tố và thi hành án. Đồng thời tạo môi trường dung túng cho tội phạm phát triển. Vì vậy, việc xử lý nghiêm hành vi “bao che người phạm tội” là biện pháp cần thiết để bảo vệ sự liêm chính của hệ thống tư pháp, bảo đảm rằng mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và không ai có thể đứng trên công lý.

      Xem thêm:  Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      5. Phân biệt Tội che giấu tội phạm và Tội không tố giác tội phạm:

      Tiêu chí

      Tội che giấu tội phạm

      (Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội không tố giác tội phạm

      (Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015)

      Nhận thức của người thực hiện hành vi

      Không biết biết trước hành vi phạm tội và cũng không có hứa hẹn gì với người thực hiện hành vi phạm tội.

      Biết rõ hành vi tội phạm sẽ, đã và đang diễn ra trên thực tế nhưng vẫn “giữ im lặng” và không tố giác tội phạm tại cơ quan có thẩm quyền.

      Hành vi cụ thể

      Bao gồm những hành vi sau:

      • Che giấu dấu vết, tang vật của tội phạm;
      • Cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.

      Không tố giác hành vi phạm tội tới cơ quan có thẩm quyền.

      Chủ thể

      Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo khoản 2 Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật Hình sự 2015.

      Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo khoản 2 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những đối tượng sau đây không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm: Ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội. Tuy nhiên họ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này nếu người phạm tội đã phạm vào các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng (Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015).

      Thời điểm phạm tội

      Sau khi biết hành vi tội phạm đã được thực hiện

      Bất cứ giai đoạn nào của một hành vi tội phạm khác (sắp, đang và đã xảy ra)

      6. Bản án điển hình của Tội che giấu tội phạm:

      • Tên bản án:

      Bản án về tội che giấu tội phạm số 23/2022/HS-ST ngày 08/07/2022 của Tòa án nhân dân Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

      • Nội dung vụ án:

      Xuất phát từ vụ án hủy hoại tài sản do Nguyễn Văn C sinh ngày 22/01/1998; Nơi ĐKHKTT: thôn N, xã N, huyện N, tỉnh Thanh Hóa thực hiện vào rạng sáng ngày 11/8/2021, nhưng với thái độ coi thường pháp luật sáng ngày 11/8/2021 bị cáo Mai Văn H điều khiển xe mô tô nhãn hiệu Honda Wavealpha, màu đen bạc, biển kiểm soát 36G1- 007.82 đi theo chỉ dẫn của Nguyễn Văn C đến thôn Y, xã N. Tại đây, C đốt, hủy hoại chiếc xe ô tô nhãn hiệu Mazda 6 BKS 36A-278.39 trị giá 566.667.000đ của anh Phạm Huy H.

      Tại kết luận định giá tài sản số: 101/KL/HĐĐGTS ngày 30/8/2021, HĐĐGTS huyện N kết luận: Tổng giá trị tài sản bị thiệt hại là: 298.364.000đ Sau đó bị cáo H chở C quay lại xã N trả xe cho Hoàng Đình H. Bị cáo Mai Văn H biết rõ hành vi phạm tội của Nguyễn Văn C, mặc dù không hứa hẹn trước với C nhưng bị cáo H đã cùng với Nguyễn Văn C đến nhà Hoàng Đình H, mượn của H chiếc tua vit, tháo hai cánh yếm của chiếc xe mô tô BKS 36G1- 007.82 đưa cho C, C mang hai cánh yếm vào gian bếp nhà H cất giấu nhằm che giấu tội phạm hủy hoại tài sản quy định tại khoản 3 Điều 178 BLHS.

      Quá trình điều tra, nhận thức được hành vi phạm tội của mình, ngày 08/10/2021 Mai Văn H đã đầu thú với cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện N, khai báo về hành vi hủy hoại tài sản rạng sáng ngày 11/8/2021 của Nguyễn Văn C, đồng thời khai báo hành vi che giấu tội phạm của mình và H tự nguyện giao nộp 01 điện thoại nhãn hiệu Samsung màu đen gắn sim số; 0963123447 sử dụng để liên lạc với Nguyễn Văn C, Hoàng Đình H và một số người trong đêm 10 rạng sáng ngày 11/8/2021.

      Như vậy hành vi của Mai Văn H là che giấu hành vi hủy hoại tài sản của Nguyễn Văn C đã phạm vào tội: “Che giấu tội phạm” được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015.

      • Quyết định của Tòa án:

      + Tuyên bố: Bị cáo Mai Văn H phạm tội “Che giấu tội phạm”.

      + Xử phạt: Bị cáo Mai Văn H 15 (Mười lăm) tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách là 30 (Ba mươi) tháng, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Phân biệt giữa tố giác tội phạm và tin báo về tội phạm

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội che giấu tội phạm theo quy định tại Điều 389 BLHS thuộc chủ đề Tội xâm phạm hoạt động tư pháp, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

      <p>Trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự, việc quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, tạm giữ, tạm giam hay đang chấp hành án phạt tù đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra những trường hợp người thi hành công vụ thiếu trách nhiệm, để người bị giam giữ trốn thoát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp và trật tự an toàn xã hội. Hành vi này được pháp luật hình sự quy định và xử lý nghiêm minh tại Điều 376 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

      <p>Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp, gây áp lực buộc người tiến hành tố tụng hoặc thi hành án làm sai quy định, làm sai lệch công lý. Đây là hành vi nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng tính độc lập, khách quan của hoạt động tư pháp và bị xử lý hình sự theo Điều 372 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      <p>Trong thực tiễn, vẫn có trường hợp người có thẩm quyền cố ý ra bản án trái pháp luật, làm sai lệch bản chất vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, quyền công dân và uy tín của cơ quan tư pháp. Hành vi này được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tại Điều 370 nhằm xử lý nghiêm minh những người lợi dụng quyền hạn xét xử, cố tình làm trái pháp luật; qua đó bảo vệ sự trong sạch, công bằng và thượng tôn pháp luật trong hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

      <p>Trong tố tụng hình sự, việc truy cứu kịp thời người phạm tội là yêu cầu cốt lõi của thượng tôn pháp luật. Khi người có thẩm quyền biết rõ có tội nhưng cố ý không truy cứu, hành vi ấy làm bỏ lọt tội phạm, xâm hại quyền lợi nạn nhân và bào mòn niềm tin vào công lý. Điều 369 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội để xử lý nghiêm minh hành vi này.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản

      <p>Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản được quy định tại Điều 385 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, xảy ra khi người được giao giữ, quản lý tài sản, vật chứng hoặc tài khoản bị kê biên, niêm phong, phong tỏa nhưng tự ý phá hủy, sử dụng, chuyển nhượng, cất giấu hoặc giải tỏa trái phép, làm ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng và thi hành án của cơ quan có thẩm quyền.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không thi hành án theo Điều 379 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội không thi hành án được quy định tại Điều 379 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án, do người có thẩm quyền thực hiện, gây ảnh hưởng đến hiệu lực của bản án và hoạt động tư pháp. Hành vi này xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật và quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù

      <p>Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 378 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền để tha, thả người đang bị giam giữ hoặc chấp hành án phạt tù trái quy định của pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng hoạt động tư pháp, trật tự quản lý giam giữ và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bức cung theo Điều 374 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội bức cung được quy định tại Điều 374 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, nhằm bảo vệ tính khách quan, công bằng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Hành vi bức cung không chỉ làm sai lệch sự thật vụ án mà còn xâm hại nghiêm trọng đến quyền con người, danh dự và nhân phẩm của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, do đó được pháp luật quy định xử lý nghiêm minh nhằm bảo đảm sự công bằng và tính liêm chính của nền tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở việc thi hành án theo Điều 381 Bộ luật hình sự

      <p>Tội cản trở việc thi hành án được quy định tại Điều 381 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý gây cản trở việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Hành vi này không chỉ xâm phạm hoạt động tư pháp mà còn làm suy giảm hiệu lực thi hành án, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, do đó bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật hình sự.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

      <p>Trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự, việc quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, tạm giữ, tạm giam hay đang chấp hành án phạt tù đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra những trường hợp người thi hành công vụ thiếu trách nhiệm, để người bị giam giữ trốn thoát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp và trật tự an toàn xã hội. Hành vi này được pháp luật hình sự quy định và xử lý nghiêm minh tại Điều 376 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

      <p>Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp, gây áp lực buộc người tiến hành tố tụng hoặc thi hành án làm sai quy định, làm sai lệch công lý. Đây là hành vi nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng tính độc lập, khách quan của hoạt động tư pháp và bị xử lý hình sự theo Điều 372 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      <p>Trong thực tiễn, vẫn có trường hợp người có thẩm quyền cố ý ra bản án trái pháp luật, làm sai lệch bản chất vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, quyền công dân và uy tín của cơ quan tư pháp. Hành vi này được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tại Điều 370 nhằm xử lý nghiêm minh những người lợi dụng quyền hạn xét xử, cố tình làm trái pháp luật; qua đó bảo vệ sự trong sạch, công bằng và thượng tôn pháp luật trong hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

      <p>Trong tố tụng hình sự, việc truy cứu kịp thời người phạm tội là yêu cầu cốt lõi của thượng tôn pháp luật. Khi người có thẩm quyền biết rõ có tội nhưng cố ý không truy cứu, hành vi ấy làm bỏ lọt tội phạm, xâm hại quyền lợi nạn nhân và bào mòn niềm tin vào công lý. Điều 369 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội để xử lý nghiêm minh hành vi này.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản

      <p>Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản được quy định tại Điều 385 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, xảy ra khi người được giao giữ, quản lý tài sản, vật chứng hoặc tài khoản bị kê biên, niêm phong, phong tỏa nhưng tự ý phá hủy, sử dụng, chuyển nhượng, cất giấu hoặc giải tỏa trái phép, làm ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng và thi hành án của cơ quan có thẩm quyền.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không thi hành án theo Điều 379 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội không thi hành án được quy định tại Điều 379 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án, do người có thẩm quyền thực hiện, gây ảnh hưởng đến hiệu lực của bản án và hoạt động tư pháp. Hành vi này xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật và quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù

      <p>Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 378 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền để tha, thả người đang bị giam giữ hoặc chấp hành án phạt tù trái quy định của pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng hoạt động tư pháp, trật tự quản lý giam giữ và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bức cung theo Điều 374 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội bức cung được quy định tại Điều 374 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, nhằm bảo vệ tính khách quan, công bằng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Hành vi bức cung không chỉ làm sai lệch sự thật vụ án mà còn xâm hại nghiêm trọng đến quyền con người, danh dự và nhân phẩm của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, do đó được pháp luật quy định xử lý nghiêm minh nhằm bảo đảm sự công bằng và tính liêm chính của nền tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở việc thi hành án theo Điều 381 Bộ luật hình sự

      <p>Tội cản trở việc thi hành án được quy định tại Điều 381 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý gây cản trở việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Hành vi này không chỉ xâm phạm hoạt động tư pháp mà còn làm suy giảm hiệu lực thi hành án, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, do đó bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật hình sự.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm hoạt động tư pháp


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

      <p>Trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự, việc quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, tạm giữ, tạm giam hay đang chấp hành án phạt tù đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra những trường hợp người thi hành công vụ thiếu trách nhiệm, để người bị giam giữ trốn thoát, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp và trật tự an toàn xã hội. Hành vi này được pháp luật hình sự quy định và xử lý nghiêm minh tại Điều 376 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

      <p>Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp, gây áp lực buộc người tiến hành tố tụng hoặc thi hành án làm sai quy định, làm sai lệch công lý. Đây là hành vi nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng tính độc lập, khách quan của hoạt động tư pháp và bị xử lý hình sự theo Điều 372 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra bản án trái pháp luật theo Điều 70 Bộ luật hình sự

      <p>Trong thực tiễn, vẫn có trường hợp người có thẩm quyền cố ý ra bản án trái pháp luật, làm sai lệch bản chất vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, quyền công dân và uy tín của cơ quan tư pháp. Hành vi này được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tại Điều 370 nhằm xử lý nghiêm minh những người lợi dụng quyền hạn xét xử, cố tình làm trái pháp luật; qua đó bảo vệ sự trong sạch, công bằng và thượng tôn pháp luật trong hoạt động tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

      <p>Trong tố tụng hình sự, việc truy cứu kịp thời người phạm tội là yêu cầu cốt lõi của thượng tôn pháp luật. Khi người có thẩm quyền biết rõ có tội nhưng cố ý không truy cứu, hành vi ấy làm bỏ lọt tội phạm, xâm hại quyền lợi nạn nhân và bào mòn niềm tin vào công lý. Điều 369 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội để xử lý nghiêm minh hành vi này.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản

      <p>Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản được quy định tại Điều 385 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, xảy ra khi người được giao giữ, quản lý tài sản, vật chứng hoặc tài khoản bị kê biên, niêm phong, phong tỏa nhưng tự ý phá hủy, sử dụng, chuyển nhượng, cất giấu hoặc giải tỏa trái phép, làm ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng và thi hành án của cơ quan có thẩm quyền.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội không thi hành án theo Điều 379 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội không thi hành án được quy định tại Điều 379 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án, do người có thẩm quyền thực hiện, gây ảnh hưởng đến hiệu lực của bản án và hoạt động tư pháp. Hành vi này xâm phạm trật tự quản lý tư pháp, làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật và quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù

      <p>Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 378 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền để tha, thả người đang bị giam giữ hoặc chấp hành án phạt tù trái quy định của pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng hoạt động tư pháp, trật tự quản lý giam giữ và tính nghiêm minh của pháp luật hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bức cung theo Điều 374 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội bức cung được quy định tại Điều 374 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, nhằm bảo vệ tính khách quan, công bằng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Hành vi bức cung không chỉ làm sai lệch sự thật vụ án mà còn xâm hại nghiêm trọng đến quyền con người, danh dự và nhân phẩm của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, do đó được pháp luật quy định xử lý nghiêm minh nhằm bảo đảm sự công bằng và tính liêm chính của nền tư pháp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở việc thi hành án theo Điều 381 Bộ luật hình sự

      <p>Tội cản trở việc thi hành án được quy định tại Điều 381 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý gây cản trở việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Hành vi này không chỉ xâm phạm hoạt động tư pháp mà còn làm suy giảm hiệu lực thi hành án, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, do đó bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật hình sự.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ