Tội cản trở giao thông đường thủy hiện nay đang được quy định tại Điều 273 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý các hành vi gây cản trở hoạt động giao thông đường thủy như tạo chướng ngại vật, phá hoại công trình, lấn chiếm luồng tuyến…, đe dọa trực tiếp đến an toàn giao thông, tính mạng, tài sản của người tham gia giao thông đường thủy.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội cản trở giao thông đường thủy:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội cản trở giao thông đường thủy:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội cản trở giao thông đường thủy:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội cản trở giao thông đường thủy:
- 5 5. Phân biệt Tội cản trở giao thông đường thủy và Tội cản trở giao thông đường bộ:
- 6 6. Người phạm tội cản trở giao thông đường thủy có được xóa án tích không?
1. Khái quát chung về Tội cản trở giao thông đường thủy:
1.1. Tội cản trở giao thông đường thủy là gì?
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của giao thông đường thủy nội địa thì tình trạng cản trở luồng tuyến, xâm phạm hành lang bảo vệ luồng, khai thác trái phép lòng sông, khoan đào hoặc đổ thải gây chướng ngại vật… cũng diễn biến khá phổ biến. Nhiều trường hợp người dân tự ý đặt lồng bè nuôi thủy sản, xây dựng công trình trái phép hoặc khai thác cát sỏi không đúng quy định làm thu hẹp luồng lạch, gây nguy hiểm cho phương tiện giao thông đường thủy khi lưu thông.
Ngoài ra, thực tế cũng xuất hiện tình trạng tháo dỡ, di chuyển báo hiệu hàng hải hoặc phá hoại công trình giao thông đường thủy dẫn đến nhiều vụ tai nạn và va chạm giao thông gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Thực trạng này cho thấy việc xử lý hành chính nhiều khi chưa đủ sức răn đe, cần áp dụng chế tài hình sự để ngăn chặn.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội cản trở giao thông đường thủy như sau:
“Cản trở giao thông đường thủy là những hành vi gây trở ngại cho hoạt động giao thông đường thủy làm cho hoạt động giao thông đường thủy diễn ra không được dễ dàng và thuận lợi. Theo đó, nếu chủ thể nào đáp ứng được đầy đủ quy định của pháp luật về các yếu tố cấu thành tội phạm thì hoàn toàn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội danh về cản trở giao thông đường thuỷ.”
1.2. Ý nghĩa của Tội cản trở giao thông đường thủy trong pháp luật hình sự:
Quy định và xử lý hình sự đối với tội danh này có nhiều ý nghĩa quan trọng.
- Thứ nhất, bảo vệ tính mạng, sức khỏe và tài sản của nhân dân: Quy định về Tội cản trở giao thông đường thủy nhằm ngăn chặn các hành vi tạo ra nguy cơ tai nạn đường thủy, từ đó bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông.
- Thứ hai, giữ gìn trật tự và kỷ cương trong lĩnh vực giao thông thủy: Tạo hành lang pháp lý buộc mọi tổ chức và cá nhân phải tuân thủ quy định khi khai thác, sử dụng hoặc xây dựng công trình trên sông, kênh, rạch…
- Thứ ba, bảo đảm phát triển kinh tế xã hội bền vững: Giao thông đường thủy giữ vai trò quan trọng trong vận tải hàng hóa, du lịch và phát triển kinh tế vùng sông nước. Xử lý nghiêm minh hành vi cản trở giao thông là bảo vệ lợi ích kinh tế quốc gia.
- Thứ tư, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cộng đồng: Thông qua chế tài hình sự, Nhà nước khẳng định quyết tâm trong việc bảo vệ an toàn giao thông; từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức trong việc bảo vệ luồng tuyến và công trình giao thông thủy.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội cản trở giao thông đường thủy:
Tội cản trở giao thông đường thủy hiện nay đang được quy định tại Điều 273 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của công trình giao thông đường thủy; tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thủy mà không đặt và duy trì báo hiệu; di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu; tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thủy; lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy hoặc hành vi khác cản trở giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông đường thủy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội cản trở giao thông đường thủy:
2.1. Khách thể:
Tội cản trở giao thông đường thủy xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự an toàn giao thông đường thủy, từ đó gây ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác được Nhà nước quản lí.
Trong đó, hoạt động giao thông đường thủy nội địa gồm hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông vận tải trên đường thủy nội địa; hoạt động quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa (Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004, sửa đổi năm 2018).
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan của Tội cản trở giao thông đường thủy được quy định là: Hành vi gây cản trở cho hoạt động giao thông, làm cho hoạt động giao thông diễn ra không được dễ dàng và thuận lợi.
Có thể kể đến các hành vi như sau:
- Hành vi khoan hoặc đào trái phép làm hư hại kết cấu của các công trình giao thông đường thủy mà các chủ thể có thẩm quyền đã xây dựng;
- Tạo ra các chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thủy mà không đặt và duy trì các biển báo tín hiệu;
- Di chuyển làm giảm hiệu lực hoặc tác dụng của các biển báo tín hiệu trong lĩnh vực giao thông đường thủy;
- Tháo giữa các biển báo tín hiệu hoặc phá hoại các công trình giao thông đường thủy phục vụ cho mục đích công cộng;
- Lấn chiếm luôn đường hoặc hành lang bảo vệ luôn giao thông đường thủy hoặc các hành vi khác gây cản trở giao thông đường thủy vi phạm quy định của pháp luật.
Có thể nói, hành vi cản trở giao thông đường thủy được liệt kê không bị giới hạn, bởi ở lĩnh vực này thì điều luật đó bỏ ngò bằng quy định “hành vi khác cản trở giao thông đường thủy”.
Hậu quả của tội phạm được quy định là hậu quả thiệt hại về tính mạng hoặc sức khỏe hoặc tài sản. Hậu quả trên đòi hỏi phải có quan hệ nhân quả với hành vi khách quan của tội phạm. Hành vi khách quan nêu trên phải gây ra những hậu quả như sau thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội cản trở giao thông đường thủy không phải là chủ thể đặc biệt mà là chủ thể thường.
Những người điều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ vi phạm quy định của pháp luật hình sự thì sẽ trở thành chủ thể của loại tội phạm này.
Người điều khiển phương tiện giao thông đường thủy bao gồm nhiều chủ thể khác nhau, được phân loại dựa trên nhiều phương tiện khác nhau bao gồm: Tàu, thuyền có động cơ hoặc các phương tiện khác không có động cơ trên đường thủy nội địa.
Những người nào từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự thì sẽ được coi là chủ thể của loại tội phạm này (Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).
2.4. Mặt chủ quan:
Tội cản trở giao thông đường thủy được thực hiện với lỗi vô ý.
Người phạm tội khi có hành vi cản trở giao thông đường thủy đều không mong muốn gây ra hậu quả thiệt hại mà tin rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc không thấy trước được hậu quả đó do cẩu thả.
Mục đích và động cơ không phải dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội cản trở giao thông đường thủy.
3. Khung hình phạt của Tội cản trở giao thông đường thủy:
Tội cản trở giao thông đường thủy theo ĐIều 273 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Khung 4: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội cản trở giao thông đường thủy:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cản trở giao thông đường thủy được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 273 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 273 Bộ luật Hình sự 2015:
- Làm chết 02 người theo điểm a khoản 2 Điều 273 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi hành vi cản trở giao thông đường thủy dẫn đến hậu quả làm chết 02 người thì mức độ nguy hiểm cho xã hội được coi là đặc biệt nghiêm trọng. Tai nạn đường thủy thường gây thiệt hại lớn và khó cứu hộ, vì thế hậu quả nêu trên phản ánh tính chất nguy hiểm của hành vi vi phạm. Pháp luật quy định khung hình phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nhằm răn đe mạnh mẽ, đồng thời bảo vệ tính mạng con người – quyền nhân thân cao nhất được pháp luật bảo hộ (Điều 19 Hiến pháp 2013).
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200% theo điểm b khoản 2 Điều 273 Bộ luật Hình sự 2015:
Trong trường hợp nhiều người bị thương tích nặng với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 122% đến 200% thì được đánh giá là hậu quả rất nghiêm trọng. Đây là tình tiết phản ánh việc hành vi vi phạm đã trực tiếp xâm hại đến sức khỏe của nhiều cá nhân cùng lúc; tạo ra gánh nặng y tế, kinh tế cho gia đình và cộng đồng. Vì vậy, người phạm tội phải chịu hình phạt nghiêm khắc hơn so với các trường hợp phạm tội thông thường, từ đó thể hiện chính sách hình sự bảo vệ sức khỏe con người và an toàn giao thông.
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng theo điểm c khoản 2 Điều 273 Bộ luật Hình sự 2015:
Hậu quả thiệt hại về tài sản với giá trị lớn từ 500 triệu đồng trở lên cho thấy mức độ nguy hiểm của hành vi không chỉ dừng ở tính mạng, sức khỏe mà còn xâm hại nghiêm trọng đến lợi ích kinh tế xã hội. Việc gây ra thiệt hại tài sản quy mô lớn trong hoạt động giao thông đường thủy (như phương tiện, hàng hóa, cầu cảng…) ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh tế và trật tự xã hội. Do đó, pháp luật quy định đây là một trong những tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 273 Bộ luật Hình sự 2015.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 273 Bộ luật Hình sự 2015:
- Làm chết 03 người trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 273 Bộ luật Hình sự 2015:
Nếu hành vi cản trở giao thông đường thủy làm chết từ 03 người trở lên thì hậu quả đã ở mức đặc biệt nghiêm trọng. Đây là thảm họa đối với gia đình các nạn nhân và gây tác động xấu trong xã hội. Do tính chất đặc biệt nguy hiểm này, Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt nặng hơn theo khoản 3 nhằm thể hiện sự nghiêm khắc tối đa của pháp luật trong việc bảo vệ tính mạng của con người.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 273 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi có từ 03 người trở lên bị thương tích nặng với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể vượt quá 201% thì mức độ thiệt hại về sức khỏe và chất lượng cuộc sống là đặc biệt nghiêm trọng. Hậu quả này không chỉ dừng ở cá nhân mà còn kéo theo nhiều hệ lụy xã hội như: gánh nặng chăm sóc, điều trị lâu dài… Do đó, pháp luật áp dụng khung hình phạt cao nhất của Tội cản trở giao thông đường thủy trong trường hợp này (cụ thể là từ 07 năm đến 15 năm) nhằm bảo đảm tính nghiêm khắc và công bằng.
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên theo điểm c khoản 3 Điều 273 Bộ luật Hình sự 2015:
Trong trường hợp thiệt hại tài sản đạt mức từ 1.5 tỷ đồng trở lên thì đây được coi là hậu quả đặc biệt nghiêm trọng về mặt kinh tế. Đối với giao thông đường thủy, hậu quả này có thể gắn liền với thiệt hại tàu thuyền, hàng hóa, công trình cảng hoặc luồng tuyến trọng yếu; từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thương mại, du lịch và đời sống dân sinh. Vì thế đây cũng là một trong những tình tiết định khung hình phạt cao nhất của Tội cản trở giao thông đường thủy.
5. Phân biệt Tội cản trở giao thông đường thủy và Tội cản trở giao thông đường bộ:
Tiêu chí | Tội cản trở giao thông đường bộ (Điều 261 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội cản trở giao thông đường thủy (Điều 273 Bộ luật Hình sự 2015) |
Hành vi khách quan | Bao gồm những hành vi sau:
| Bao gồm những hành vi sau:
|
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Khung 4: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. |
Hình phạt bổ sung | Không quy định riêng (chỉ áp dụng khung hình phạt chính). | Không quy định riêng (chỉ áp dụng khung hình phạt chính) – tương tự Điều 261 Bộ luật Hình sự 2015. |
6. Người phạm tội cản trở giao thông đường thủy có được xóa án tích không?
Người phạm Tội cản trở giao thông đường thủy sẽ cần tuân thủ về điều kiện và thời gian xóa án tích theo Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015, và thuộc trường hợp đương nhiên xóa án tích.
Điều 70 của Bộ luật Hình sự năm 2015: Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII (các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và Chương XXVI (các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015.
Như vậy, pháp luật hình sự hiện hành có quy định rằng người bị kết án sẽ đương nhiên được xóa án tích nếu như họ thuộc những trường hợp mà pháp luật đã đưa ra. Điều này là phù hợp bởi vì Bộ luật Hình sự đã loại trừ những tội phạm nguy hiểm có tính bao trùm lớn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến loài người, còn lại những loại tội phạm phát sinh giữa những chủ thể trên phạm vi lãnh thổ của Việt Nam với nhau thì đều thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích.
Trong trường hợp Tội cản trở giao thông đường thủy thì sau khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính và hết thời gian thử thách án treo, người phạm tội cũng đã chấp hành xong hình phạt bổ sung và các quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây thì sẽ đương nhiên được xóa án tích:
- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định của pháp luật hình sự, thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn nêu trên.
THAM KHẢO THÊM: