Tội cản trở giao thông đường không được quy định tại Điều 278 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm đặc biệt nguy hiểm trong lĩnh vực hàng không. Với đặc thù liên quan trực tiếp đến an toàn bay, chỉ một hành vi vi phạm nhỏ cũng có thể dẫn tới hậu quả thảm khốc về tính mạng, tài sản và an ninh quốc gia. Việc nghiên cứu, hiểu rõ tội danh này có ý nghĩa quan trọng trong công tác phòng ngừa, xử lý và bảo đảm an toàn giao thông đường không.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội cản trở giao thông đường không:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội cản trở giao thông đường không:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội cản trở giao thông đường không:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội cản trở giao thông đường không:
- 5 5. Phân biệt Tội cản trở giao thông đường không và Tội cản trở giao thông đường bộ:
- 6 6. Kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm:
1. Khái quát chung về Tội cản trở giao thông đường không:
1.1. Tội cản trở giao thông đường không là gì?
Giao thông đường không (hay còn được gọi là giao thông đường hàng không) là hình thức vận tải hành khách, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện và các hoạt động liên quan được thực hiện bằng phương tiện tàu bay trong không phận quốc gia và tại các khu vực hạ tầng hàng không như: cảng hàng không, sân bay… Đây là lĩnh vực đặc thù có tính quốc tế, yêu cầu mức độ an toàn và an ninh tuyệt đối bởi bất kỳ sự cố nào cũng có thể gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng liên quan đến tính mạng con người, tài sản và uy tín quốc gia.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành hàng không dân dụng, tình trạng vi phạm quy định về an toàn giao thông đường không cũng có chiều hướng gia tăng. Một số trường hợp điển hình như:
- Hành vi cung cấp thông tin sai sự thật gây uy hiếp an toàn bay;
- Sử dụng thiết bị bay không người lái (flycam…) trái phép gần khu vực sân bay;
- Đưa phương tiện kỹ thuật không đạt chuẩn vào hoạt động trong khu bay;
- Hoặc các hành vi cố tình phá hoại, gây nhiễu tần số liên lạc hàng không.
Mặc dù nhiều vụ việc chưa gây hậu quả nghiêm trọng, nhưng đều tiềm ẩn nguy cơ thảm họa hàng không, đe dọa trực tiếp đến tính mạng hành khách, tổ bay và ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội cản trở giao thông đường không như sau:
“Tội cản trở giao thông đường không được hiểu là hành vi cố ý thực hiện những hành vi gây cản trở, uy hiếp hoặc phá vỡ sự an toàn của hoạt động bay, vận hành cảng hàng không, sân bay, trang thiết bị phục vụ an toàn hàng không dẫn đến hoặc có khả năng thực tế dẫn đến thiệt hại về tính mạng, sức khỏe con người hoặc tài sản. Điểm đặc thù của tội này là tính nguy hiểm cao bởi hậu quả không chỉ giới hạn trong phạm vi một cá nhân mà có thể lan rộng thành thảm họa hàng loạt.”
1.2. Ý nghĩa của Tội cản trở giao thông đường không trong pháp luật hình sự:
- Thứ nhất, về mặt pháp lý: Quy định về Tội cản trở giao thông đường không tạo cơ sở pháp lý để xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm và ngăn chặn kịp thời các nguy cơ gây mất an toàn bay.
- Thứ hai, về mặt xã hội: Đây là công cụ để bảo vệ an toàn tính mạng của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất và những người liên quan; đồng thời duy trì niềm tin của xã hội vào hoạt động hàng không dân dụng.
- Thứ ba, về mặt kinh tế chính trị: Ngăn chặn hành vi cản trở giao thông đường không góp phần đảm bảo cho ngành hàng không phát triển bền vững, thúc đẩy giao thương quốc tế và giữ gìn uy tín, hình ảnh quốc gia trên trường quốc tế.
- Thứ tư, về mặt phòng ngừa: Sự nghiêm khắc của chế tài hình sự răn đe, cảnh tỉnh những cá nhân và tổ chức có thể lợi dụng sơ hở để thực hiện các hành vi nguy hiểm; từ đó bảo vệ môi trường hàng không an toàn và ổn định.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội cản trở giao thông đường không:
Tội cản trở giao thông đường không hiện nay đang được quy định tại Điều 278 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào đặt chướng ngại vật; di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường không; sử dụng sai hoặc làm nhiễu tần số thông tin liên lạc; làm hư hỏng trang bị, thiết bị của sân bay hoặc trang bị, thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho an toàn bay; cung cấp thông tin sai đến mức gây uy hiếp an toàn của tàu bay, an toàn của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người khác tại cảng hàng không, sân bay hoặc công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng; điều khiển, đưa phương tiện mặt đất không đáp ứng điều kiện kỹ thuật vào khai thác tại khu bay hoặc có hành vi khác cản trở giao thông đường không gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Là người có trách nhiệm trực tiếp bảo đảm an toàn giao thông đường không hoặc trực tiếp quản lý thiết bị an toàn giao thông đường không.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông đường không trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội cản trở giao thông đường không:
2.1. Khách thể:
Tội cản trở giao thông đường không xâm phạm trực tiếp đến: Sự an toàn giao thông đường không.
Đối tượng tác động của tội danh này là công trình giao thông đường không. Trong đó bao gồm: sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình mặt đất cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi/đến và thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng không.
Giao thông đường hàng không là một phương thức vận tải sử dụng phương tiện bay để di chuyển trong không gian, có khả năng bay theo đường thẳng, tránh các chướng ngại vật trên mặt đất và mang lại nhiều lợi ích về hiệu quả. Đây là một phương thức linh hoạt trong di chuyển.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan phải là hành vi nguy hiểm cho xã hội, hành vi nguy hiểm này được thể hiện bằng việc thực hiện hay không thực hiện hành động thuộc các trường hợp cấm của luật. Người phạm tội thực hiện các hành vi nhằm cản trở giao thông đường hàng không cụ thể là:
- Đặt chướng ngại vật; di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường không;
- Sử dụng sai hoặc làm nhiễu tần số thông tin liên lạc; làm hư hỏng trang bị, thiết bị của sân bay hoặc trang bị, thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho an toàn bay;
- Cung cấp thông tin sai đến mức gây uy hiếp an toàn của tàu bay, an toàn của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người khác tại cảng hàng không, sân bay hoặc công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;
- Điều khiển, đưa phương tiện mặt đất không đáp ứng điều kiện kỹ thuật vào khai thác tại khu bay hoặc có hành vi khác cản trở giao thông đường không.
Hậu quả xảy ra là bắt buộc đối với hành vi này. Hành vi cản trở giao thông đường hàng không gây thiệt hại cho sức khỏe, tín mạng, tài sản. Đây là căn cứ để truy cứu trách nhiệm hinh sự.
Ngoài ra nếu chưa gây thiệt hại nhưng người thực hiện hành vi này đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 278 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về Tội cản trở giao thông đường không nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì cũng sẽ chịu trách nhiệm hình sự.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội cản trở giao thông đường không được thực hiện với lỗi vô ý. Người thực hiện hành vi cản trở giao thông đường không nhận thức được hành vi của mình sẽ gây nguy hiểm nhưng vẫn thực hiện do nghĩ hậu quả sẽ không xảy ra.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của tội cản trở giao thông đường không là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ 16 tuổi trở lên (theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).
Pháp nhân thương mại không phải là chủ thể của tội phạm này.
3. Khung hình phạt của Tội cản trở giao thông đường không:
Tội cản trở giao thông đường không theo Điều 278 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Khung 4: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội cản trở giao thông đường không:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cản trở giao thông đường không được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 278 Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 278 Bộ luật Hình sự năm 2015:
- Làm chết 02 người theo điểm a khoản 2 Điều 278 Bộ luật Hình sự năm 2015:
Hậu quả làm chết từ 02 người trở lên thể hiện tính đặc biệt nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Việc làm chết 02 người chứng minh hành vi không chỉ gây ảnh hưởng cá nhân mà còn mang tính xã hội sâu rộng, đe dọa trực tiếp đến tính mạng con người. Do đó, pháp luật quy định khung hình phạt từ 03 đến 10 năm tù trong trường hợp này nhằm đảm bảo sự nghiêm minh và tính răn đe cho xã hội.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200% theo điểm b khoản 2 Điều 278 Bộ luật Hình sự năm 2015:
Trường hợp này phản ánh mức độ thiệt hại về sức khỏe ở mức nghiêm trọng đối với nhiều người cùng lúc. Tổng tỷ lệ tổn thương từ 122% đến 200% cho thấy hậu quả lan rộng hơn so với trường hợp phạm tội thông thường khác. Hành vi này không chỉ làm suy giảm khả năng lao động, sinh hoạt của các nạn nhân mà còn gây ra gánh nặng lớn cho gia đình và xã hội. Do đó, pháp luật coi đây là tình tiết tăng nặng khung hình phạt của Tội cản trở giao thông đường không theo khoản 2 Điều 278 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm đảm bảo sự răn đe, phòng ngừa chung.
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng theo điểm c khoản 2 Điều 278 Bộ luật Hình sự năm 2015:
Trong lĩnh vực hàng không, hệ thống thiết bị, phương tiện và hạ tầng đều có giá trị lớn. Việc gây thiệt hại tài sản từ 500 triệu đến dưới 1.5 tỷ đồng thể hiện hành vi phạm tội đã gây hậu quả vật chất nặng nề, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của cảng hàng không, sân bay hoặc doanh nghiệp vận tải hàng không. Tình tiết này nhấn mạnh yếu tố thiệt hại tài sản có giá trị cao; vì thế cần xử lý nghiêm khắc để bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân.
- Là người có trách nhiệm trực tiếp bảo đảm an toàn giao thông đường không hoặc trực tiếp quản lý thiết bị an toàn giao thông đường không theo điểm d khoản 2 Điều 278 Bộ luật Hình sự năm 2015:
Khi người có trách nhiệm đặc biệt trong việc bảo đảm an toàn bay hoặc quản lý thiết bị an toàn lại vi phạm thì tính nguy hiểm càng lớn. Họ được giao trọng trách và có chuyên môn nhưng lại lợi dụng chuyên môn để thực hiện hành vi phạm pháp. Hành vi này không chỉ gây nguy cơ mất an toàn bay mà còn làm giảm lòng tin vào hệ thống quản lý hàng không. Vì vậy, pháp luật quy định khung hình phạt nặng hơn theo khoản 2 Điều 278 để xử lý nghiêm khắc.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 278 Bộ luật Hình sự năm 2015:
- Làm chết 03 người trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 278 Bộ luật Hình sự năm 2015:
Hậu quả làm chết từ 03 người trở lên thể hiện tính chất đặc biệt nghiêm trọng trong lĩnh vực hàng không. Hành vi này không chỉ tước đoạt mạng sống của nhiều cá nhân mà còn gây chấn động dư luận xã hội và ảnh hưởng đến uy tín của ngành hàng không. Do mức độ hậu quả đặc biệt nặng nề, hình phạt từ 07 năm đến 15 năm tù là hoàn toàn phù hợp để trừng trị và phòng ngừa chung.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 278 Bộ luật Hình sự năm 2015:
Trường hợp này thể hiện hành vi phạm tội đã gây hậu quả đặc biệt lớn về sức khỏe con người. Tổng tỷ lệ thương tật từ 201% trở lên cho thấy nhiều nạn nhân bị tổn hại nghiêm trọng và có thể để lại di chứng lâu dài. Đây là dấu hiệu cho thấy hành vi phạm tội đã vượt xa mức nguy hiểm thông thường, tác động mạnh mẽ đến trật tự an toàn xã hội. Vì vậy cần áp dụng hình phạt nặng nặng hơn của Tội cản trở giao thông đường không để bảo đảm tính răn đe hơn.
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên theo điểm c khoản 3 Điều 278 Bộ luật Hình sự năm 2015:
Thiệt hại tài sản ở mức từ 1.5 tỷ đồng trở lên là hậu quả đặc biệt nghiêm trọng về vật chất. Trong bối cảnh ngành hàng không, đây có thể là việc phá hủy thiết bị, máy móc, phương tiện bay hoặc hạ tầng kỹ thuật trọng yếu. Thiệt hại không chỉ dừng ở giá trị kinh tế mà còn ảnh hưởng đến an ninh an toàn bay và gây đình trệ hoạt động hàng không. Do đó, đây là một trong những tình tiết tăng nặng khung hình phạt cao nhất của Tội cản trở giao thông đường không (cụ thể là từ 07 năm đến 15 năm tù) để đảm bảo tính răn đe và phòng ngừa chung.
5. Phân biệt Tội cản trở giao thông đường không và Tội cản trở giao thông đường bộ:
Tiêu chí | Tội cản trở giao thông đường bộ (Điều 261 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội cản trở giao thông đường không (Điều 278 Bộ luật Hình sự 2015) |
Hành vi phạm tội cơ bản | Các hành vi xâm phạm công trình, thiết bị, hoặc hoạt động giao thông đường bộ: Đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép; đặt vật cản, đổ phế thải; tháo dỡ, di chuyển, phá hủy biển báo, đèn tín hiệu, dải phân cách; mở đường giao cắt trái phép; sử dụng trái phép lề đường, hè phố, hành lang an toàn; vi phạm quy định khi thi công. | Các hành vi cản trở hoạt động hàng không: Đặt chướng ngại vật; phá hủy, làm sai lệch biển hiệu, tín hiệu an toàn; làm nhiễu, dùng sai tần số liên lạc; làm hư hỏng thiết bị sân bay; cung cấp thông tin sai gây uy hiếp an toàn bay; đưa phương tiện không đạt chuẩn vào khu bay; hoặc hành vi khác gây cản trở giao thông đường không. |
Mức hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Khung 4: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Khung 4: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. |
Hình phạt bổ sung | Không quy định hình phạt bổ sung. | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Tính chất nguy hiểm | Nguy hiểm đến an toàn giao thông đường bộ, gây tai nạn, ùn tắc, thiệt hại về người và tài sản trong phạm vi hẹp hơn. | Nguy hiểm đặc biệt cao vì liên quan trực tiếp đến an toàn bay; rủi ro có thể dẫn đến thảm họa hàng không và gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng trên diện rộng. |
6. Kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm:
6.1 Hoàn thiện pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành:
Mặc dù Điều 278 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định các khung hình phạt rất nghiêm khắc nhưng trong thực tiễn vẫn còn một số điểm chưa rõ ràng, đặc biệt là việc xác định hành vi “có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả” (khảon 4). Do đó, cần có văn bản hướng dẫn chi tiết của cơ quan có thẩm quyền để làm rõ tiêu chí đánh giá, tránh áp dụng pháp luật thiếu thống nhất. Ngoài ra, cần bổ sung quy định về xử lý đối với hành vi sử dụng thiết bị bay không người lái (drone, flycam…) trái phép tại khu vực sân bay – hiện đang là thách thức lớn nhưng còn chưa được đề cập cụ thể trong Bộ luật Hình sự 2015. Việc hoàn thiện hành lang pháp lý này sẽ giúp cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở vững chắc hơn trong quá trình xử lý tội phạm.
6.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý bay và hoạt động hàng không:
Các cảng hàng không, sân bay cần được trang bị đầy đủ hệ thống giám sát hiện đại như: Radar, camera an ninh, hệ thống chống xâm nhập trái phép… để phát hiện sớm hành vi cản trở giao thông đường không. Đồng thời, lực lượng an ninh hàng không cần được tổ chức thường trực và phối hợp chặt chẽ với công an/quân đội nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối cho hoạt động bay. Đối với thiết bị kỹ thuật, Nhà nước cần đầu tư nâng cấp thường xuyên tránh tình trạng hư hỏng, lạc hậu – có thể bị lợi dụng để gây cản trở giao thông đường hàng không. Cơ chế phối hợp liên ngành trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm cũng phải được quy định rõ ràng, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót trách nhiệm.
6.3. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn hàng không:
Một trong những giải pháp bền vững là nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp. Nhiều hành vi gây cản trở giao thông đường không xuất phát từ sự thiếu hiểu biết, ví dụ:
- Thả diều, thả bóng bay gần sân bay;
- Sử dụng flycam trong khu vực hạn chế;
- Cung cấp thông tin sai sự thật trên mạng xã hội gây uy hiếp tâm lý hành khách.
Vì vậy các cơ quan chức năng cần phối hợp với truyền thông đại chúng, mạng xã hội, trường học, doanh nghiệp hàng không… để tuyên truyền thường xuyên về hậu quả pháp lý và nguy cơ khôn lường của hành vi vi phạm. Song song với đó, nên tổ chức các chiến dịch truyền thông gắn với những vụ việc điển hình đã xử lý nhằm tạo sự răn đe và cảnh tỉnh rộng rãi trong cộng đồng.
6.4. Nâng cao năng lực điều tra, xử lý của cơ quan tiến hành tố tụng:
Đặc thù của các vụ án liên quan đến an toàn hàng không là có tính kỹ thuật cao đòi hỏi cơ quan điều tra phải có kiến thức chuyên sâu về hàng không, công nghệ thông tin, viễn thông, kỹ thuật radar và tần số. Do đó cần tăng cường đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán trong lĩnh vực này. Cần có sự hợp tác chặt chẽ với chuyên gia hàng không trong quá trình giám định, đánh giá hậu quả để bảo đảm tính chính xác khách quan. Trong quá trình xét xử, Tòa án cần tuyên án nghiêm minh áp dụng mức hình phạt phù hợp để thể hiện tính răn đe, phòng ngừa chung cho xã hội Đồng thời, tăng cường trao đổi kinh nghiệm với các quốc gia trên thế giới có ngành hàng không phát triển để học hỏi quy trình xử lý và công nghệ giám sát tiên tiến.
THAM KHẢO THÊM: