Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tiếp cận với bị hại dưới 18 tuổi trong án xâm hại tình dục

  • 24/11/202524/11/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/11/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trẻ em là những đối tượng được pháp luật đặc biệt quan tâm và chăm sóc, tuy nhiên trên thực tế hành vi xâm hại trẻ em (trong đó có xâm hại tình dục) đã và đang tồn tại với diễn biến vô cùng phức tạp. Bài viết dưới đây sẽ tìm hiểu vấn đề tiếp cận đối với bị hại là người dưới 18 tuổi trong vụ án xâm hại tình dục.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tiếp cận với bị hại dưới 18 tuổi trong án xâm hại tình dục:
      • 2 2. Người nào phải có mặt tại phiên tòa theo quyết định của Tòa án trong án xâm hại tình dục?
      • 3 3. Việc tham gia của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại là người dưới 18 tuổi:

      1. Tiếp cận với bị hại dưới 18 tuổi trong án xâm hại tình dục:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 423 của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, đối với vụ án có bị hại là người dưới 18 tuổi thì Hội đồng xét xử vụ án hình sự phải hạn chế việc để cho bị hại tiếp cận với bị cáo trong quá trình bị hại trình bày lời khai tại phiên tòa, tránh trường hợp ảnh hưởng đến tâm lý của nạn nhân.

      Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 22 của Thông tư liên tịch 01/2022/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BLĐTBXH, có quy định về vấn đề phối hợp trước khi mở phiên tòa hình sự như sau: Trong trường hợp Viện kiểm sát có đề nghị triệu tập bị hại đến phiên tòa thì Tòa án cần phải xem xét, quyết định về việc triệu tập bị hại đến phiên tòa theo yêu cầu của Viện kiểm sát. Trong trường hợp bắt buộc phải triệu tập bị hại có mặt tại phiên tòa thì Tòa án cần phải bố trí phòng xử án sao cho phù hợp hoặc cần phải có màn che ngăn cách với khu vực của bị cáo tại phiên tòa; xem xét và đề nghị bác sĩ tâm lý, chuyên gia hỗ trợ tâm lý đối với bị hại, áp dụng các biện pháp bảo vệ bị hại tại phiên tòa.

      Căn cứ theo Điều 7 của Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn xét xử xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi, thì trong quá trình xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi, căn cứ vào điều kiện hoặc căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể, Tòa án cần phải thực hiện quy định về vấn đề: Hạn chế triệu tập bị hại là người dưới 18 tuổi đến phiên tòa trong trường hợp vẫn giải quyết được vụ án hình sự bằng việc áp dụng các biện pháp thay thế khác (như: sử dụng lời khai của người bị hại ở giai đoạn điều tra hoặc giai đoạn truy tố; mời bị hại đến Tòa án hoặc đến địa điểm hợp pháp khác để lấy lời khai bằng văn bản, bằng ghi âm hoặc ghi hình hoặc một số hình thức hợp pháp khác). Trong trường hợp bắt buộc phải triệu tập bị hại là người dưới 18 tuổi đến phiên tòa, Tòa án cần phải tạo nhiều điều kiện thuận lợi để bị hại làm quen, tiếp xúc với môi trường Tòa án, với quy trình xét xử và thủ tục xét xử theo quy định của pháp luật, Tòa án cần phải bố trí bị hại ngồi trong phòng cách ly và sử dụng các thiết bị điện tử để không làm ảnh hưởng đến tâm lý của bị hại trong quá trình khai báo, trong quá trình tham gia tố tụng tại phiên tòa; trong trường hợp nhận thấy không bố trí được phòng cách ly cho bị hại thì có thể để bị hại ngồi ở phòng xử án, tuy nhiên cần phải có màn che ngăn cách giữa khu vực của bị hại với khu vực của bị cáo, đảm bảo khoảng cách giữa Hội đồng xét xử mới bị hại không quá 3 mét.

      Xem thêm:  Khởi tố vụ án theo yêu cầu bị hại theo pháp luật các nước

      Như vậy, quá trình tiếp cận với bị hại là người dưới 18 tuổi trong vụ án xâm hại tình dục cần phải đảm bảo một số yêu cầu/điều kiện nêu trên, và Tòa án cần phải hạn chế tối đa việc triệu tập bị hại đến phiên tòa. 

      Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số 02/2018/TT-TANDTC của Tòa án nhân dân tối cao, có quy định về vấn đề tiếp xúc giữa bị hại là người dưới 18 tuổi với bị cáo trong vụ án xâm hại tình dục. Theo đó:

      • Trong quá trình xét xử vụ án hình sự, Hội đồng xét xử cần phải cách ly bị hại là người dưới 18 tuổi với bị cáo khi thuộc một trong những trường hợp như sau: Trong vụ án hình sự của bị hại là người dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục, bị hại bị bảo hành hoặc bị mua bán trái quy định của pháp luật; trong vụ án hình sự có bị hại là người dưới 10 tuổi; trong những vụ án hình sự khác có yêu cầu của người dưới 18 tuổi hoặc yêu cầu của người đại diện, đồng thời Hội đồng xét xử nhận thấy cần phải cách ly để đảm bảo tốt nhất quyền lợi cho người dưới 18 tuổi;

      • Trong quá trình xét xử những vụ án hình sự cần phải cách ly bị hại là người dưới 18 tuổi với bị cáo (khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên), thì bị hại tham gia phiên tòa ở phòng cách ly. Thông tin về quá trình diễn biến tại phiên tòa cũng như vấn đề thực hiện quyền, nghĩa vụ của bị hại sẽ được chuyển thông qua hệ thống truyền hình trực tuyến có âm thanh, hình ảnh … hoặc được thực hiện bằng một số phương thức hợp pháp khác tuy nhiên cần phải đảm bảo cho bị hại theo dõi đầy đủ diễn biến của phiên tòa, thực hiện được đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình;

      • Người đại diện, người giám hộ, các chuyên gia tâm lý, cán bộ tâm lý xã hội, người công tác và làm việc trong lĩnh vực bảo vệ trẻ em cần phải có mặt tại phòng cách ly để hỗ trợ cho bị hại trong quá trình tham gia phiên tòa.

      Xem thêm:  Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

      Như vậy, vụ án xâm hại tình dục trẻ em nói chung đã và đang diễn ra vô cùng phổ biến với nhiều tình tiết phức tạp, quá trình xử lý tội phạm không chỉ hướng tới mục tiêu trừng phạt, giáo dục và răn đe người phạm tội, mà còn hướng tới mục tiêu bảo vệ quyền lợi cho sự phát triển về sau của bị hại, đặc biệt là trẻ em trong độ tuổi dưới 18 tuổi. Vì vậy, việc tiếp cận với bị hại dưới 18 tuổi trong vụ án xâm hại tình dục cần phải hạn chế, trong một số trường hợp đặc biệt bắt buộc phải tiếp xúc với bị hại thì cần phải lưu ý một số vấn đề cơ bản đã nêu và phân tích ở trên.

      2. Người nào phải có mặt tại phiên tòa theo quyết định của Tòa án trong án xâm hại tình dục?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số 02/2018/TT-TANDTC của Tòa án nhân dân tối cao, có quy định về việc tham gia phiên tòa của người đại diện, nhà trường, cơ quan và tổ chức. Theo đó, những người sau đây bắt buộc phải có mặt tại phiên tòa theo quyết định của Tòa án, bao gồm:

      • Người đại diện của người dưới 18 tuổi;

      • Đại diện của các cơ quan, tổ chức nơi người dưới 18 tuổi hoạt động, lao động, sinh hoạt;

      • Đại diện của nhà trường nơi người dưới 18 tuổi học tập.

      Xem thêm:  Đã bồi thường đầy đủ cho bị hại thì có bị truy tố không?

      Trong trường hợp những người được triệu tập vắng mặt lần thứ nhất hoặc vắng mặt lần thứ hai vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Toà án sẽ ra quyết định hoãn phiên tòa. Lưu ý, phiên tòa có người bị hại là người dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục cần phải được xét xử kín.

      3. Việc tham gia của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại là người dưới 18 tuổi:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư số 02/2018/TT-TANDTC của Tòa án nhân dân tối cao, có quy định về việc tham gia của người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị hại là người dưới 18 tuổi. Theo đó, bị hại là người dưới 18 tuổi, cha mẹ, người đại diện hợp pháp của bị hại, người giám hộ của bị hại có quyền nhờ những người sau đây tham gia phiên tòa để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bị hại là người dưới 18 tuổi, bao gồm:

      • Luật sư;

      • Trợ giúp viên pháp lý;

      • Bào chữa viên nhân dân;

      • Người khác.

      Đồng thời, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền cần phải thông báo cho bị hại là người dưới 18 tuổi hoặc thông báo cho cha mẹ, người đại diện hợp pháp, người giám hộ của bị hại về quyền nhờ người bào chữa, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bị hại là người dưới 18 tuổi. Trong trường hợp không lựa chọn được người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bị hại, tuy nhiên có văn bản đề nghị thì Tòa án sẽ yêu cầu đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư hoặc yêu cầu Trung tâm trợ giúp pháp lý cử trợ giúp viên pháp lý, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam, luật sư, tổ chức thành viên của Mặt trận tổ quốc Việt Nam cử bào chữa viên nhân dân để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bị hại là người dưới 18 tuổi.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội phạm về tình dục là gì? Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo Bộ luật Hình sự?
      • Mẫu bài tuyên truyền phòng tránh xâm hại tình dục trẻ em
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tiếp cận với bị hại dưới 18 tuổi trong án xâm hại tình dục thuộc chủ đề Tội hiếp dâm, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Dịch vụ Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại

      <p>Việc có luật sư bảo vệ trong vụ án hình sự là một quyền lợi chính đáng và là cách tốt nhất để người bị hại giành lại công bằng, đòi lại quyền lợi đã bị xâm phạm. Luật Dương Gia luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn trên hành trình đấu tranh cho sự thật và công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự theo BLTTHS

      <p>Bộ luật Tủ Tố hình sự năm 2015 quy định về đương sự bao gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi liên quan trong vụ án hình sự (có sự khác biệt so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, đương sự có thể bao gồm cả bị hại). Vậy có thể phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Bị hại vắng mặt tại phiên tòa, có tiến hành xét xử không?

      <p>Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 là một bước tiến nhảy vọt, công cụ pháp lý hiệu quả để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị hại - những người bị thiệt hại về vật chất, tinh thần hoặc tài sản do người phạm tội gây ra. Vậy theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp bị hại vắng mặt tại phiên tòa, Toà án có tiến hành xét xử hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Đã bồi thường đầy đủ cho bị hại thì có bị truy tố không?

      <p>Hiện nay rất nhiều người với mong muốn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã tiến hành bồi thường đầy đủ cho người bị hại. Vậy câu hỏi đặt ra: Đã bồi thường cho người bị hại thì có bị truy tố hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Khởi tố vụ án theo yêu cầu bị hại theo pháp luật các nước

      <p>Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại theo quy định của một số các quốc gia trên thế giới: Hoa kỳ, Trung Quốc? Nhận xét các quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại của 02 quốc gia trên so với Việt Nam. </p>

      ảnh chủ đề

      Người nào có quyền yêu cầu khởi tố vụ án theo yêu cầu?

      <p>Theo quy định tại khoản 1, Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015: Bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết có quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại là gì?

      <p>Trong một số trường hợp người bị hại trong vụ án hình sự có quyền được yêu cầu khởi tố hoặc khi rút yêu cầu thì cơ quan có thẩm quyền phải đình chỉ vụ án. Cùng bài viết tìm hiểu khái niệm khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại là gì? Đặc điểm và ý nghĩa?</p>

      ảnh chủ đề

      Người bị hại là gì? Đặc điểm, quyền và nghĩa vụ của bị hại?

      <p>Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc xác định tư cách người tham gia tố tụng có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự. Cùng tìm hiểu người bị hại theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi theo Điều 146 BLHS

      <p>Dâm ô trẻ em là hành vi xâm phạm tình dục nhưng không nhằm mục đích giao cấu hay quan hệ tình dục khác, thường gây tổn hại nghiêm trọng đến danh dự và sự phát triển tâm sinh lý của trẻ. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định rõ tội danh này tại Điều 146 và coi đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội cần bị xử lý nghiêm khắc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

      <p>Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi hiện nay được quy định tại Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi dùng thủ đoạn lợi dụng sự lệ thuộc hoặc tình trạng quẫn bách để buộc người chưa thành niên phải miễn cưỡng giao cấu hoặc thực hiện hành vi tình dục khác, cần được xử lý nghiêm minh để bảo vệ sự phát triển lành mạnh của trẻ em.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội hiếp dâm theo quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự

      <p>Tội hiếp dâm hiện nay đang được quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015, là hành vi xâm hại nghiêm trọng đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự của con người. Đây là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong nhóm các tội xâm phạm tình dục để lại hậu quả nặng nề cho nạn nhân và gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm

      <p>Hiện nay, ttình trạng trẻ em bị lôi kéo tham gia vào các hoạt động khiêu dâm ngày càng phổ biến hơn, để lại những hệ lụy nghiêm trọng. Hành vi này không chỉ xâm phạm trực tiếp đến danh dự, quyền được bảo vệ của trẻ em mà còn đi ngược lại các chuẩn mực đạo đức. Dưới đây là quy định của pháp luật về Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm. </p>

      ảnh chủ đề

      Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi Điều 142 Bộ luật hình sự

      <p>Bài viết phân tích quy định về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo Điều 142 Bộ luật Hình sự, làm rõ dấu hiệu pháp lý, mức hình phạt và những vấn đề thực tiễn đặt ra, nhằm giúp bạn đọc hiểu rõ cơ sở xử lý hình sự đối với hành vi xâm hại tình dục trẻ em.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

      <p>Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình 2015. Đây là hành vi pháp luật nghiêm cấm nhằm bảo vệ trẻ em trước những tổn hại về tâm lý và thể chất, gây bức xúc trong dư luận và cần được xử lý nghiêm khắc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cưỡng dâm theo quy định Điều 143 của Bộ luật hình sự

      <p>Tội cưỡng dâm được quy định tại Điều 143 Bộ luật Hình sự năm 2015 nhằm xử lý hành vi lợi dụng sự lệ thuộc hoặc tình trạng quẫn bách để buộc người khác phải miễn cưỡng thực hiện hành vi tình dục. Đây là một trong những tội phạm xâm phạm quyền tự do tình dục, danh dự và nhân phẩm con người và cần được xử lý nghiêm minh.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Cải tạo không giam giữ là gì? Ví dụ cải tạo không giam giữ?
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Cải tạo không giam giữ là gì? Ví dụ cải tạo không giam giữ?
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      • Thông tư liên tịch 01/2022/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BLĐTBXH ngày 18/02/2022
      • Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP ngày 01/10/2019 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao
      • Thông tư số 02/2018/TT-TANDTC ngày 21/09/2018 của Tòa án nhân dân tối cao
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      • Thông tư liên tịch 01/2022/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BLĐTBXH ngày 18/02/2022
      • Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP ngày 01/10/2019 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao
      • Thông tư số 02/2018/TT-TANDTC ngày 21/09/2018 của Tòa án nhân dân tối cao
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Dịch vụ Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại

      <p>Việc có luật sư bảo vệ trong vụ án hình sự là một quyền lợi chính đáng và là cách tốt nhất để người bị hại giành lại công bằng, đòi lại quyền lợi đã bị xâm phạm. Luật Dương Gia luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn trên hành trình đấu tranh cho sự thật và công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự theo BLTTHS

      <p>Bộ luật Tủ Tố hình sự năm 2015 quy định về đương sự bao gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi liên quan trong vụ án hình sự (có sự khác biệt so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, đương sự có thể bao gồm cả bị hại). Vậy có thể phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Bị hại vắng mặt tại phiên tòa, có tiến hành xét xử không?

      <p>Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 là một bước tiến nhảy vọt, công cụ pháp lý hiệu quả để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị hại - những người bị thiệt hại về vật chất, tinh thần hoặc tài sản do người phạm tội gây ra. Vậy theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp bị hại vắng mặt tại phiên tòa, Toà án có tiến hành xét xử hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Đã bồi thường đầy đủ cho bị hại thì có bị truy tố không?

      <p>Hiện nay rất nhiều người với mong muốn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã tiến hành bồi thường đầy đủ cho người bị hại. Vậy câu hỏi đặt ra: Đã bồi thường cho người bị hại thì có bị truy tố hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Khởi tố vụ án theo yêu cầu bị hại theo pháp luật các nước

      <p>Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại theo quy định của một số các quốc gia trên thế giới: Hoa kỳ, Trung Quốc? Nhận xét các quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại của 02 quốc gia trên so với Việt Nam. </p>

      ảnh chủ đề

      Người nào có quyền yêu cầu khởi tố vụ án theo yêu cầu?

      <p>Theo quy định tại khoản 1, Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015: Bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết có quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại là gì?

      <p>Trong một số trường hợp người bị hại trong vụ án hình sự có quyền được yêu cầu khởi tố hoặc khi rút yêu cầu thì cơ quan có thẩm quyền phải đình chỉ vụ án. Cùng bài viết tìm hiểu khái niệm khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại là gì? Đặc điểm và ý nghĩa?</p>

      ảnh chủ đề

      Người bị hại là gì? Đặc điểm, quyền và nghĩa vụ của bị hại?

      <p>Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc xác định tư cách người tham gia tố tụng có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự. Cùng tìm hiểu người bị hại theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi theo Điều 146 BLHS

      <p>Dâm ô trẻ em là hành vi xâm phạm tình dục nhưng không nhằm mục đích giao cấu hay quan hệ tình dục khác, thường gây tổn hại nghiêm trọng đến danh dự và sự phát triển tâm sinh lý của trẻ. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định rõ tội danh này tại Điều 146 và coi đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội cần bị xử lý nghiêm khắc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

      <p>Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi hiện nay được quy định tại Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi dùng thủ đoạn lợi dụng sự lệ thuộc hoặc tình trạng quẫn bách để buộc người chưa thành niên phải miễn cưỡng giao cấu hoặc thực hiện hành vi tình dục khác, cần được xử lý nghiêm minh để bảo vệ sự phát triển lành mạnh của trẻ em.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội hiếp dâm theo quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự

      <p>Tội hiếp dâm hiện nay đang được quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015, là hành vi xâm hại nghiêm trọng đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự của con người. Đây là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong nhóm các tội xâm phạm tình dục để lại hậu quả nặng nề cho nạn nhân và gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm

      <p>Hiện nay, ttình trạng trẻ em bị lôi kéo tham gia vào các hoạt động khiêu dâm ngày càng phổ biến hơn, để lại những hệ lụy nghiêm trọng. Hành vi này không chỉ xâm phạm trực tiếp đến danh dự, quyền được bảo vệ của trẻ em mà còn đi ngược lại các chuẩn mực đạo đức. Dưới đây là quy định của pháp luật về Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm. </p>

      ảnh chủ đề

      Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi Điều 142 Bộ luật hình sự

      <p>Bài viết phân tích quy định về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo Điều 142 Bộ luật Hình sự, làm rõ dấu hiệu pháp lý, mức hình phạt và những vấn đề thực tiễn đặt ra, nhằm giúp bạn đọc hiểu rõ cơ sở xử lý hình sự đối với hành vi xâm hại tình dục trẻ em.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

      <p>Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình 2015. Đây là hành vi pháp luật nghiêm cấm nhằm bảo vệ trẻ em trước những tổn hại về tâm lý và thể chất, gây bức xúc trong dư luận và cần được xử lý nghiêm khắc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cưỡng dâm theo quy định Điều 143 của Bộ luật hình sự

      <p>Tội cưỡng dâm được quy định tại Điều 143 Bộ luật Hình sự năm 2015 nhằm xử lý hành vi lợi dụng sự lệ thuộc hoặc tình trạng quẫn bách để buộc người khác phải miễn cưỡng thực hiện hành vi tình dục. Đây là một trong những tội phạm xâm phạm quyền tự do tình dục, danh dự và nhân phẩm con người và cần được xử lý nghiêm minh.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Người bị hại

      Tội hiếp dâm


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Dịch vụ Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại

      <p>Việc có luật sư bảo vệ trong vụ án hình sự là một quyền lợi chính đáng và là cách tốt nhất để người bị hại giành lại công bằng, đòi lại quyền lợi đã bị xâm phạm. Luật Dương Gia luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn trên hành trình đấu tranh cho sự thật và công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự theo BLTTHS

      <p>Bộ luật Tủ Tố hình sự năm 2015 quy định về đương sự bao gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi liên quan trong vụ án hình sự (có sự khác biệt so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, đương sự có thể bao gồm cả bị hại). Vậy có thể phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Bị hại vắng mặt tại phiên tòa, có tiến hành xét xử không?

      <p>Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 là một bước tiến nhảy vọt, công cụ pháp lý hiệu quả để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị hại - những người bị thiệt hại về vật chất, tinh thần hoặc tài sản do người phạm tội gây ra. Vậy theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp bị hại vắng mặt tại phiên tòa, Toà án có tiến hành xét xử hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Đã bồi thường đầy đủ cho bị hại thì có bị truy tố không?

      <p>Hiện nay rất nhiều người với mong muốn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã tiến hành bồi thường đầy đủ cho người bị hại. Vậy câu hỏi đặt ra: Đã bồi thường cho người bị hại thì có bị truy tố hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Khởi tố vụ án theo yêu cầu bị hại theo pháp luật các nước

      <p>Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại theo quy định của một số các quốc gia trên thế giới: Hoa kỳ, Trung Quốc? Nhận xét các quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại của 02 quốc gia trên so với Việt Nam. </p>

      ảnh chủ đề

      Người nào có quyền yêu cầu khởi tố vụ án theo yêu cầu?

      <p>Theo quy định tại khoản 1, Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015: Bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết có quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại là gì?

      <p>Trong một số trường hợp người bị hại trong vụ án hình sự có quyền được yêu cầu khởi tố hoặc khi rút yêu cầu thì cơ quan có thẩm quyền phải đình chỉ vụ án. Cùng bài viết tìm hiểu khái niệm khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại là gì? Đặc điểm và ý nghĩa?</p>

      ảnh chủ đề

      Người bị hại là gì? Đặc điểm, quyền và nghĩa vụ của bị hại?

      <p>Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc xác định tư cách người tham gia tố tụng có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự. Cùng tìm hiểu người bị hại theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi theo Điều 146 BLHS

      <p>Dâm ô trẻ em là hành vi xâm phạm tình dục nhưng không nhằm mục đích giao cấu hay quan hệ tình dục khác, thường gây tổn hại nghiêm trọng đến danh dự và sự phát triển tâm sinh lý của trẻ. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định rõ tội danh này tại Điều 146 và coi đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội cần bị xử lý nghiêm khắc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

      <p>Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi hiện nay được quy định tại Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi dùng thủ đoạn lợi dụng sự lệ thuộc hoặc tình trạng quẫn bách để buộc người chưa thành niên phải miễn cưỡng giao cấu hoặc thực hiện hành vi tình dục khác, cần được xử lý nghiêm minh để bảo vệ sự phát triển lành mạnh của trẻ em.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội hiếp dâm theo quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự

      <p>Tội hiếp dâm hiện nay đang được quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015, là hành vi xâm hại nghiêm trọng đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự của con người. Đây là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong nhóm các tội xâm phạm tình dục để lại hậu quả nặng nề cho nạn nhân và gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm

      <p>Hiện nay, ttình trạng trẻ em bị lôi kéo tham gia vào các hoạt động khiêu dâm ngày càng phổ biến hơn, để lại những hệ lụy nghiêm trọng. Hành vi này không chỉ xâm phạm trực tiếp đến danh dự, quyền được bảo vệ của trẻ em mà còn đi ngược lại các chuẩn mực đạo đức. Dưới đây là quy định của pháp luật về Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm. </p>

      ảnh chủ đề

      Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi Điều 142 Bộ luật hình sự

      <p>Bài viết phân tích quy định về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo Điều 142 Bộ luật Hình sự, làm rõ dấu hiệu pháp lý, mức hình phạt và những vấn đề thực tiễn đặt ra, nhằm giúp bạn đọc hiểu rõ cơ sở xử lý hình sự đối với hành vi xâm hại tình dục trẻ em.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

      <p>Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình 2015. Đây là hành vi pháp luật nghiêm cấm nhằm bảo vệ trẻ em trước những tổn hại về tâm lý và thể chất, gây bức xúc trong dư luận và cần được xử lý nghiêm khắc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cưỡng dâm theo quy định Điều 143 của Bộ luật hình sự

      <p>Tội cưỡng dâm được quy định tại Điều 143 Bộ luật Hình sự năm 2015 nhằm xử lý hành vi lợi dụng sự lệ thuộc hoặc tình trạng quẫn bách để buộc người khác phải miễn cưỡng thực hiện hành vi tình dục. Đây là một trong những tội phạm xâm phạm quyền tự do tình dục, danh dự và nhân phẩm con người và cần được xử lý nghiêm minh.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ