Xoá án tích là thủ tục pháp lý nhằm giúp người đã chấp hành xong bản án hình sự được khôi phục quyền lợi dân sự, chính trị và xã hội như người chưa từng bị kết án. Việc xoá án tích được thực hiện khi người bị kết án đáp ứng đầy đủ các điều kiện, thời hạn và trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam.
Mục lục bài viết
1. Điều kiện xóa án tích theo quy định của pháp luật:
1.1. Trường hợp xóa án tích đương nhiên:
Theo Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015, cá nhân được đương nhiên xóa án tích khi bị kết án không phải về các tội danh sau đây:
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật Hình sự năm 2015;
- Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Khi người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách đối với án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án, đáp ứng các điều kiện sau đây:
(1) Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn được xem xét xóa án tích nêu trên (01 năm, 02 năm, 03 năm hoặc 05 năm) thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
(2) Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định sau đây:
- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Như vậy, để được đương nhiên xóa án tích thì người bị kết án phải nghiêm túc chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.
Cá nhân nên lưu giữ các giấy tờ liên quan đến quá trình chấp hành án của mình như:
- Bản sao bản án hình sự;
- Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung;
- Biên lai thu tiền án phí và các nghĩa vụ khác trong bản án hình sự (nếu có);
- Giấy chứng nhận đặc xá…
Việc lưu giữ các giấy tờ này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính người từng bị kết án. Trong trường hợp cần thiết thì cá nhân có thể cung cấp cho Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp để hỗ trợ quá trình tra cứu, xác minh thông tin, giúp việc xóa án tích sẽ nhanh chóng và thuận lợi hơn.
1.2. Trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án:
Người bị kết án được Tòa án đã xét xử sơ thẩm xem xét xóa án tích căn cứ vào các điều kiện sau:
(1) Căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện.
(2) Thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.
(3) Người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, án phí, nghĩa vụ dân sự:
- Hình phạt chính của bản án;
- Hình phạt bổ sung của bản án: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản…;
- Án phí hình sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm (nếu có);
- Các nghĩa vụ khác trong bản án: bồi thường thiệt hại; trả lại tiền, tài sản… (nếu có).
(4) Từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án xuống tù chung thân.
Như vậy: Trường hợp xóa án tích theo Quyết định của Tòa án yêu cầu đáp ứng nhiều điều kiện hơn so với trường hợp đương nhiên xóa án tích. Bên cạnh việc chấp hành xong bản án, không có hành vi phạm tội mới (không bị khởi tố bị can) trong một thời hạn theo quy định của pháp luật thì Tòa án còn phải xem xét trên cơ sở tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án để ra Quyết định xóa án tích.
1.3. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt:
Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt là trường hợp người bị kết án có thể được Tòa án quyết định xóa án tích thời điểm sớm hơn so với quy định của pháp luật khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau:
- Người bị kết án có những tiến bộ rõ rệt và đã lập công. Nội dung được thực hiện theo Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP ngày 24/4/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Được cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích;
- Người bị kết án đã bảo đảm được ít nhất 1/3 thời hạn được xem xét xóa án tích quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
2. Trình tự và thủ tục xóa án tích theo quy định của pháp luật:
Căn cứ theo Điều 369 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, thủ tục và quy trình xóa án tích được thực hiện như sau:
2.1. Trường hợp đương nhiên được xóa án tích:
- Bước 1: Người thuộc diện được đương nhiên xóa án tích chuẩn bị hồ sơ và nộp đơn đến cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có thẩm quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là không có án tích.
- Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện để được đương nhiên xóa án tích, Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp là không có án tích.
2.2. Trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt:
- Bước 1: Người bị kết án phải có đơn yêu cầu xóa án tích gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
- Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.
- Bước 3: Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định bác đơn xin xóa án tích.
- Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã/phường/thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
Lưu ý: Trường hợp người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, sau 01 năm kể từ ngày bị bác đơn mới được quyền nộp lại đơn xin xóa án tích. Nếu bị Tòa án bác đơn từ lần thứ hai trở đi thì chỉ được xin xóa án tích sau 02 năm kể từ ngày bị bác đơn gần nhất.
3. Thời hạn xóa án tích theo quy định của pháp luật:
Cả 03 trường hợp xóa án tích đương nhiên, xóa án tích theo quyết định của Tòa án và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt đều áp dụng cách tính thời hạn để xóa án tích theo Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
- Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật Hình sự 2015 căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
- Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
- Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật Hình sự 2015 Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
- Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
Như vậy: Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, thời hạn xóa án tích được xác định dựa trên hình phạt chính mà người phạm tội phải chấp hành và áp dụng thống nhất cho cả ba trường hợp: xóa án tích đương nhiên, theo quyết định của Tòa án và trong trường hợp đặc biệt.
Thời hạn xóa án tích là yếu tố bắt buộc và được tính dựa trên hình phạt chính, bảo đảm người phạm tội sau khi chấp hành án có thời gian đủ dài để chứng minh sự cải tạo. Việc phạm tội mới hoặc có nhiều tội sẽ kéo dài hoặc làm tính lại thời hạn xóa án tích, thể hiện tính nghiêm minh nhưng vẫn nhân đạo của pháp luật hình sự.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


