Khi thực hiện các thủ tục như xin việc, xuất cảnh, kết nạp Đảng hay thành lập doanh nghiệp, nhiều người được yêu cầu phải có giấy xác nhận không có tiền án, tiền sự để chứng minh nhân thân trong sạch. Tuy nhiên trên thực tế, loại giấy này không tồn tại dưới tên gọi riêng mà được thể hiện thông qua Phiếu lý lịch tư pháp. Vậy thủ tục và hồ sơ xin giấy xác nhận không có tiền án, tiền sự được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Giấy xác nhận không có tiền án, tiền sự là gì?
“Giấy xác nhận không có tiền án, tiền sự” được hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân có nhu cầu nhằm xác nhận người đó có hay không có tiền án, tiền sự. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành không quy định một loại giấy tờ riêng mang tên “Giấy xác nhận không có tiền án, tiền sự”. Đây thực chất chỉ là cách gọi thông thường của người dân; còn về mặt pháp lý, nội dung xác nhận này được thể hiện trong Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp.
Theo khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định: Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Tóm lại: Giấy xác nhận không có tiền án, tiền sự chính là Phiếu lý lịch tư pháp được cấp bởi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là căn cứ pháp lý chứng minh cá nhân có hay không có án tích, tiền sự thường được dùng khi xin việc, xuất cảnh, kết nạp Đảng, thành lập doanh nghiệp… hoặc tham gia các hoạt động có yêu cầu về nhân thân.
2. Xin giấy xác nhận không có tiền án, tiền sự ở đâu?
Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Cá nhân muốn xin xác nhận không có tiền án để đi làm thì phải xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. Bởi trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1, cơ quan có thẩm quyền sẽ xác nhận về tình trạng án tích (có hoặc không có án tích) theo các quy định tại Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cụ thể như sau:
- Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:
+ Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:
+ Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
+ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
- Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
Tuy nhiên hiện nay, ngày 31/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 223/NQ-CP về Phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 7 năm 2025. Tại Nghị quyết này, Chính phủ đã cho ý kiến đối với dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp.
Theo nội dung Nghị quyết, Chính phủ ghi nhận và đánh giá cao Bộ Công an đã chủ động, tích cực trong việc chuẩn bị và xây dựng dự án Luật, đảm bảo trình Chính phủ đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Bộ Công an đã nghiêm túc tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến của thành viên Chính phủ, thể hiện tinh thần cầu thị và trách nhiệm cao trong công tác soạn thảo.
Chính phủ thống nhất sự cần thiết phải xây dựng và ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp, theo hướng chuyển giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp từ Bộ Tư pháp sang Bộ Công an. Đồng thời, dự án Luật cần bảo đảm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường chuyển đổi số, tinh gọn tổ chức bộ máy, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân, doanh nghiệp trong lĩnh vực lý lịch tư pháp.
Như vậy: Để xin giấy xác nhận không tiền án/tiền sự thì bạn nộp đơn tại Cơ quan công an cấp tỉnh/thành phố nơi thường trú. Trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Cơ quan công an cấp tỉnh/thành phố nơi tạm trú.
3. Hồ sơ xin giấy xác nhận không có tiền án, tiền sự:
Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
- Bản chụp CCCD/CMND/Hộ chiếu của người có yêu cầu được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản ủy quyền có công chứng, chứng thực trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. Đối với trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền.
Lưu ý: Cá nhân yêu câu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp (căn cứ theo khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009).
4. Thủ tục cấp giấy xác nhận không có tiền án, tiền sự:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các thành phần giấy tờ nêu trên.
- Bước 2: Nộp hồ sơ. Công dân nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có thể nộp trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính.
- Bước 3: Giải quyết hồ sơ. Thời hạn giải quyết thông thường là trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.
Lưu ý về mức phí phải nộp (Điều 4 Thông tư 16/2025/TT-BTC quy định):
a. Mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư phập thực hiện như sau:
Nội dung thu | Mức thu(đồng/lần/người) |
Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp | 200.000 |
Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của học sinh từ đủ 16 tuổi trở lên, sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ) | 100.000 |
Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 02 Phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/Phiếu.
b. Mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo hình thức trực tuyến (bao gồm cả qua ứng dụng VNeID):
+ Kể từ ngày 24 tháng 4 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp thực hiện như sau:
Nội dung thu | Mức thu(đồng/lần/người) |
Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp | 170.000 |
Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của học sinh từ đủ 16 tuổi trở lên, sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ, đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, còn nuôi), người có công nuôi liệt sỹ) | 80.000 |
Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 02 Phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/Phiếu.
+ Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này .
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


