Đang thi hành án treo có được thay đổi nơi cư trú không là thắc mắc phổ biến của nhiều người đang trong thời gian chấp hành án. Việc thay đổi nơi cư trú trong giai đoạn này phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự nhằm đảm bảo công tác quản lý, giám sát và giáo dục người được hưởng án treo được thực hiện thống nhất, đúng quy định.
Mục lục bài viết
1. Cá nhân đang thi hành án treo có được thay đổi nơi cư trú không?
Theo điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 của Luật Cư trú năm 2020 quy định việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp sau đây:
- Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
- Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã/phường/thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
- Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng.
Khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 55/2021/TT-BCA quy định các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú. Cụ thể như sau:
- Người quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú 2020 (nêu trên) trong thời gian bị hạn chế quyền tự do cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú trừ trường hợp có sự đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền và trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 của Thông tư số 55/2021/TT-BCA.
- Người đang sinh sống tại địa điểm, khu vực được cơ quan, người có thẩm quyền công bố đang bị cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh, ban bố tình trạng khẩn cấp trong thời gian áp dụng các biện pháp cách ly tính từ thời gian bắt đầu đến khi kết thúc thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú.
- Người đang bị áp dụng hình phạt cấm cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết các thủ tục về đăng ký cư trú tại những nơi mà người đó bị áp dụng hình phạt cấm cư trú cho đến khi chấp hành xong hoặc có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền đã áp dụng hình phạt cấm cư trú.
Căn cứ Điều 3 Thông tư 64/2019/TT-BCA quy định các trường hợp được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú như sau:
Người chấp hành án được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú nếu đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú;
- Có lý do chính đáng mà phải thay đổi nơi cư trú, thuộc một trong các trường hợp sau…
Như vậy:
- Người đang thi hành án treo bị HẠN CHẾ thay đổi nơi cư trú.
- Người đang chấp hành án treo vẫn CÓ THỂ thay đổi nơi cư trú khi đạt được các yêu cầu trên và được sự đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các trường hợp người hưởng án treo được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú:
Theo Điều 3 Thông tư 64/2019/TT-BCA thì người chấp hành án (gồm người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ) được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú nếu đảm bảo các yêu cầu sau:
(1) Đảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú.
(2) Có lý do chính đáng mà phải thay đổi nơi cư trú, thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đang sinh sống cùng gia đình mà gia đình chuyển cư trú sang nơi khác;
- Chuyển đến nơi cư trú với vợ hoặc chồng sau khi kết hôn; chuyển nơi cư trú khác sau khi ly hôn;
- Chuyển đến nơi cư trú cùng cha, mẹ, ông, bà, con để thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp cha, mẹ, ông, bà, con bị bệnh hiểm nghèo mà không có người khác chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc trường hợp già yếu không nơi nương tựa;
- Chuyển đến nơi cư trú khác để đảm bảo việc công tác, học tập;
- Không còn nơi cư trú vì bị giải tỏa, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;
- Buộc phải bán nhà để khắc phục hậu quả hoặc đảm bảo cuộc sống;
- Vì lý do dịch bệnh hoặc đảm bảo yêu cầu về quốc phòng an ninh;
- Các trường hợp khác do Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết định.
(3) Nơi cư trú chuyển đến phải có địa chỉ cụ thể, rõ ràng, ổn định lâu dài.
(4) Và việc giải quyết thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự; đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và việc ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng của người chấp hành án.
Như vậy: Người hưởng án treo được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện nêu trên.
3. Trình tự tiếp nhận, giải quyết đơn xin thay đổi nơi cư trú của người hưởng án treo:
Quy trình tiếp nhận, giải quyết đơn xin thay đổi nơi cư trú của người hưởng án treo theo Điều 4 Thông tư 64/2019/TT-BCA như sau:
- Công an cấp xã nơi đang thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án (nơi đi) hướng dẫn người chấp hành án viết đơn xin thay đổi nơi cư trú, nộp cho Công an cấp xã. Đơn xin thay đổi nơi cư trú phải nêu rõ lý do thay đổi nơi cư trú.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn xin thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án, Công an cấp xã nơi đi tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện về trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú, gửi kèm đơn xin thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đi, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi thực hiện:
+ Tiến hành xác minh và xem xét giải quyết trong trường hợp xin thay đổi nơi cư trú trong phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện;
+ Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường hợp xin thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện trong cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh.
+ Báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong trường hợp xin thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh.
- Căn cứ kết quả xác minh hoặc ý kiến của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi ra quyết định về việc giải quyết trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú và gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đi.
- Quyết định về việc giải quyết người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú phải nêu rõ đồng ý hay không đồng ý cho người chấp hành án thay đổi nơi cư trú; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
- Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an các cấp trong việc thực hiện xác minh thông tin phục vụ giải quyết thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án.
Theo nội dung quy định tại Điều 4 Thông tư số 64/2019/TT-BCA (nêu trên) thì việc tiếp nhận, xem xét và giải quyết đơn xin thay đổi nơi cư trú của người đang chấp hành án treo được thực hiện theo quy trình cụ thể như sau:
Bước 1: Nộp và tiếp nhận đơn xin thay đổi nơi cư trú.
- Người đang chấp hành án treo khi có nhu cầu thay đổi nơi cư trú phải làm đơn xin thay đổi nơi cư trú. Trong đó nêu rõ lý do, địa chỉ nơi chuyển đến và các thông tin liên quan.
- Công an cấp xã nơi đang thực hiện việc giám sát, giáo dục người chấp hành án treo (nơi đi) có trách nhiệm hướng dẫn người chấp hành án lập đơn và tiếp nhận hồ sơ.
- Sau khi tiếp nhận, Công an cấp xã ghi nhận vào sổ theo dõi hồ sơ thi hành án treo, đảm bảo việc tiếp nhận được thực hiện công khai, minh bạch và đúng trình tự pháp luật.
Bước 2: Báo cáo và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn, Công an cấp xã nơi đi phải tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp để báo cáo Cơ quan thi hành án hình sự nơi đi về trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú.
- Báo cáo phải được lập bằng văn bản, kèm theo đơn xin thay đổi nơi cư trú và các tài liệu liên quan (nếu có).
- Mục đích của bước này là để cơ quan có thẩm quyền nắm bắt kịp thời, đánh giá đúng hoàn cảnh và lý do của người xin thay đổi nơi cư trú trước khi tiến hành xem xét, xác minh.
Bước 3: Xác minh, xem xét và đề xuất hướng giải quyết.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan thi hành án hình sự nơi đi có trách nhiệm xác minh, xem xét và phân loại trường hợp theo phạm vi hành chính, cụ thể:
- Nếu người chấp hành án xin chuyển nơi cư trú trong cùng phạm vi hành chính nơi đi sẽ trực tiếp tiến hành xác minh và giải quyết;
- Nếu người chấp hành án xin chuyển ra ngoài phạm vi hành chính nhưng trong cùng cấp tỉnh, Cơ quan công an nơi đi phải báo cáo Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để xem xét, chỉ đạo giải quyết;
- Nếu người chấp hành án xin chuyển nơi cư trú ra ngoài phạm vi hành chính cấp tỉnh, Cơ quan công an nơi đi phải báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an để xin ý kiến chỉ đạo.
Quá trình xác minh phải bảo đảm tính khách quan, trung thực và có xác nhận cụ thể về điều kiện, nhân thân, lý do xin thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án.
Bước 4: Ra quyết định giải quyết.
- Căn cứ kết quả xác minh hoặc ý kiến chỉ đạo từ cấp có thẩm quyền (cấp tỉnh hoặc Bộ Công an), Cơ quan thi hành án hình sự nơi đi sẽ ra quyết định giải quyết việc xin thay đổi nơi cư trú.
- Quyết định phải nêu rõ nội dung đồng ý hoặc không đồng ý cho người chấp hành án thay đổi nơi cư trú. Nếu không đồng ý, phải trình bày cụ thể lý do, căn cứ pháp lý và cơ sở thực tế của việc từ chối.
- Sau khi ban hành, quyết định được gửi đến người chấp hành án treo, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đi, nơi đến và cơ quan Công an có liên quan để phối hợp thực hiện.
Bước 5: Phối hợp tổ chức thực hiện và theo dõi sau khi thay đổi nơi cư trú.
- Công an các đơn vị, địa phương liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Cơ quan thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Công an cấp tỉnh để thực hiện việc xác minh, bàn giao hồ sơ và theo dõi người chấp hành án sau khi thay đổi nơi cư trú.
- Cơ quan quản lý, giám sát, giáo dục nơi đến có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, lập kế hoạch tiếp tục quản lý, giáo dục, giám sát người được thay đổi nơi cư trú theo đúng quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 và Thông tư 64/2019/TT-BCA.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


