Trong nhiều vụ án hình sự, đặc biệt là những vụ việc có thể hòa giải hoặc đã được khắc phục hậu quả, người bị hại thường lựa chọn làm đơn bãi nại để thể hiện mong muốn giảm nhẹ hoặc chấm dứt trách nhiệm hình sự đối với người gây thiệt hại. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cần viết đơn bãi nại như thế nào. Bài viết dưới đây cung cấp mẫu đơn xin bãi nại của người bị hại và hướng dẫn cách viết đơn đúng quy định pháp luật.
Mục lục bài viết
1. Đơn xin bãi nại của người bị hại là gì?
Khoản 1 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.
Đơn xin bãi nại của người bị hại là văn bản do người bị hại (hoặc đại diện hợp pháp của họ) lập ra nhằm thể hiện ý chí tự nguyện rút yêu cầu khởi tố hoặc đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng miễn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người đã gây thiệt hại cho mình. Nội dung đơn thường xác nhận rằng hai bên đã hòa giải, người gây thiệt hại đã bồi thường hoặc khắc phục hậu quả và người bị hại không còn yêu cầu xử lý hình sự nữa.
Đơn bãi nại có giá trị pháp lý đặc biệt trong các vụ án khởi tố theo yêu cầu của người bị hại bởi nếu người bị hại tự nguyện rút yêu cầu thì cơ quan tiến hành tố tụng phải đình chỉ vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Tuy nhiên, đối với các tội phạm nghiêm trọng hơn không thuộc nhóm khởi tố theo yêu cầu bị hại, đơn bãi nại không làm chấm dứt vụ án nhưng vẫn được xem là tình tiết giảm nhẹ quan trọng, thể hiện sự hòa giải và thiện chí khắc phục hậu quả của người phạm tội.
Nói cách khác, đơn bãi nại của bị hại vừa là căn cứ pháp lý để đình chỉ vụ án trong một số trường hợp vừa là căn cứ nhân đạo giúp người phạm tội được giảm nhẹ hình phạt khi vụ án vẫn phải xử lý. Đây là cơ chế thể hiện sự tôn trọng ý chí của người bị hại nhưng vẫn bảo đảm tính răn đe đối với những tội phạm nguy hiểm.
2. Mẫu đơn xin bãi nại của người bị hại mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày … tháng … năm …
ĐƠN XIN BÃI NẠI
(Đối với… trong vụ án …)
Kính gửi:
- Cơ quan Cảnh sát điều tra – Công an…
- Viện kiểm sát nhân dân …
- Tòa án nhân dân…
Tôi là …, sinh năm … địa chỉ …, tôi là người bị hại trong vụ án … do ông/bà … gây ra đang được quý các cơ quan tiến hành Điều tra/Truy tố về tội …
Bằng văn bản này tôi xin bãi nại (rút toàn bộ các yêu cầu và đề nghị khởi tố vụ án nêu trên, khởi tố bị can đối với ông/bà …) và đề nghị quý các cơ quan tiến hành Đình chỉ Điều tra/Đình chỉ việc truy tố và giải quyết vụ án nêu trên, lý do xin rút như sau:
Chúng tôi đã thống nhất và thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại có liên quan đến vụ án này, Ông/bà… sau khi thực hiện hành vi phạm tội đã ăn năn, hối cải, khắc phục hậu quả và nhận thức được hành vi vi phạm của mình, mong muốn chuộc lại lỗi lầm và phấn đấu trở thành công dân tốt. Nhận thấy hành vi và nhận thức của ông/bà là thành khẩn, không nhất thiết phải trừng trị trước pháp luật hơn nữa việc gây nguy hại cho tôi là người bị hại cũng không lớn do đó không nhất thiết phải tiến hành điều tra, truy tố, xét xử về hành vi phạm tội này.
Nay, tôi làm đơn này đề nghị Quý các cơ quan tiến hành việc đình chỉ điều tra, truy tố, xét xử đối với vụ án nêu trên.
Tôi làm đơn này trong điều kiện sức khỏe tốt, hoàn toàn tỉnh táo, minh mẫn, không bị bất kỳ sự cưỡng ép, đe dọa nào, việc làm đơn này là đúng với ý chí và nguyện vọng của tôi.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung của đơn này và những điều tôi đã cam kết, trình bày tại đơn này.
Kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, tạo điều kiện giúp đỡ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người làm đơn bãi nại
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn bãi nại hoàn chỉnh và đúng mẫu:
a. Ghi đầy đủ Quốc hiệu – Tiêu ngữ và tên đơn rõ ràng.
Đơn bãi nại phải bắt đầu bằng Quốc hiệu – Tiêu ngữ theo đúng thể thức văn bản hành chính và ghi rõ tên đơn như: “Đơn xin bãi nại” hoặc “Đơn đề nghị miễn trách nhiệm hình sự”. Đây là bước thể hiện hình thức văn bản hợp lệ để cơ quan tiến hành tố tụng tiếp nhận và xử lý.
b. Kính gửi đúng cơ quan có thẩm quyền.
Người làm đơn cần xác định đúng giai đoạn tố tụng để gửi đơn, chẳng hạn: gửi Cơ quan Cảnh sát điều tra khi vụ việc đang điều tra; gửi Viện kiểm sát khi hồ sơ đã chuyển sang truy tố; hoặc gửi Tòa án khi vụ án chuẩn bị xét xử. Việc gửi đúng cơ quan giúp đơn được xem xét kịp thời và đúng thẩm quyền.
c. Cung cấp đầy đủ thông tin của người làm đơn.
Phần này cần ghi rõ họ tên, ngày sinh, số CCCD/CMND, địa chỉ và tư cách tham gia tố tụng (bị hại hoặc đại diện hợp pháp). Thông tin chính xác giúp xác định người làm đơn có đúng tư cách pháp lý để bãi nại hay không, tránh trường hợp đơn bị trả lại hoặc không được chấp nhận.
d. Ghi rõ thông tin người được bãi nại.
Người làm đơn phải ghi đầy đủ họ tên, năm sinh, địa chỉ và các thông tin nhận dạng của người bị đề nghị bãi nại. Nội dung này giúp cơ quan tố tụng xác định chính xác cá nhân được bãi nại, tránh nhầm lẫn trong quá trình xử lý vụ án.
e. Tóm tắt ngắn gọn vụ việc và quá trình bồi thường.
Cần nêu ngắn gọn sự việc, thời điểm xảy ra, mức độ thiệt hại và quá trình thương lượng, bồi thường giữa hai bên. Phần này giúp cơ quan tố tụng hiểu bối cảnh dẫn đến việc bãi nại và đánh giá thiện chí khắc phục hậu quả của người gây thiệt hại.
f. Thể hiện ý chí bãi nại rõ ràng và tự nguyện.
Đây là nội dung quan trọng nhất, người làm đơn phải khẳng định đã được bồi thường, đã hòa giải xong và tự nguyện đề nghị miễn trách nhiệm hình sự cho người gây thiệt hại. Việc thể hiện rõ ràng, không mập mờ sẽ giúp đơn có giá trị pháp lý và được cơ quan tố tụng xem xét thuận lợi.
g. Trình bày lý do bãi nại phù hợp và hợp lý.
Người làm đơn nên nêu lý do như đã nhận bồi thường, không muốn kéo dài vụ việc, đã hòa giải hoặc muốn tạo điều kiện cho người vi phạm sửa chữa lỗi lầm. Lý do hợp lý sẽ tăng tính thuyết phục khi cơ quan tố tụng xem xét đơn.
h. Ghi cam kết trung thực và không khiếu nại về sau.
Cuối đơn, người làm đơn cần cam kết rằng nội dung khai báo là đúng sự thật, việc bãi nại là tự nguyện và không khiếu kiện thêm về nội dung đã hòa giải. Điều này giúp tránh tranh chấp và bảo đảm đơn được sử dụng làm chứng cứ hợp lệ.
4. Những quy định pháp luật liên quan về đơn bãi nại:
Việc làm đơn bãi nại là quyền của người bị hại nhằm rút yêu cầu khởi tố hoặc chấm dứt việc xử lý hình sự đối với người gây thiệt hại và quyền này chỉ có giá trị khi được thực hiện một cách hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, đe dọa hay cưỡng bức. Người bị hại có thể nộp đơn bãi nại ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình tố tụng, từ giai đoạn tiếp nhận tin báo, điều tra, truy tố cho đến trước khi mở phiên tòa. Khi việc rút yêu cầu khởi tố được chấp nhận, người gây thiệt hại sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội danh đó nữa.
Tuy nhiên, pháp luật không cho phép bãi nại áp dụng với mọi loại tội phạm. Đơn bãi nại chỉ có giá trị đối với các tội danh khởi tố theo yêu cầu của người bị hại theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Cụ thể, khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 Bộ luật Hình sự 2015 chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, hoặc trong trường hợp người bị hại đã chết. Đây là nhóm tội mà pháp luật trao quyền quyết định việc truy cứu trách nhiệm hình sự cho chính người bị hại. Vì vậy, nếu người bị hại làm đơn bãi nại thì vụ án hợp pháp được đình chỉ chỉ trong phạm vi các tội danh sau:
- Điều 134: Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
- Điều 135: Cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh;
- Điều 136: Cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc mức cần thiết khi bắt giữ tội phạm;
- Điều 138: Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
- Điều 139: Vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc hành chính;
- Điều 141: Hiếp dâm;
- Điều 143: Cưỡng dâm;
- Điều 155: Làm nhục người khác;
- Điều 156: Vu khống.
Đối với các trường hợp hành vi phạm tội không thuộc khoản 1 của các Điều luật trên – tức là mức độ phạm tội nghiêm trọng hơn, nguy hiểm hơn hoặc có tình tiết tăng nặng thì vụ án vẫn được khởi tố và xử lý theo thủ tục chung mà hoàn toàn không phụ thuộc vào việc người bị hại có làm đơn bãi nại hay không. Đây là nhóm tội mà quyền truy cứu thuộc về Nhà nước, không đặt nặng yếu tố ý chí của bị hại.
Pháp luật cũng quy định rõ rằng nếu có căn cứ cho thấy người bị hại rút đơn do bị đe dọa, ép buộc hoặc cưỡng bức, thì đơn bãi nại sẽ không có hiệu lực. Trong trường hợp này, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng để bảo vệ sự thật khách quan và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người bị hại.
Sau khi người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố hợp pháp thì họ không được yêu cầu khởi tố lại, trừ khi có chứng cứ chứng minh rằng việc rút đơn trước đó là do bị ép buộc hoặc cưỡng bức. Quy định này bảo đảm tính ổn định tố tụng, tránh việc lợi dụng quyền rút yêu cầu để gây khó khăn cho người bị tố giác hoặc cơ quan tiến hành tố tụng.
Nhìn chung, cơ chế bãi nại vừa thể hiện sự khoan hồng và tôn trọng ý chí của người bị hại, vừa bảo đảm tính răn đe nghiêm khắc đối với các tội phạm nguy hiểm hơn. Đây là sự cân bằng giữa quyền tự quyết của nạn nhân và trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo vệ trật tự an toàn xã hội.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


