Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Mẫu đơn xin bãi nại của người bị hại và hướng dẫn viết đơn

  • 15/12/202515/12/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    15/12/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong nhiều vụ án hình sự, đặc biệt là những vụ việc có thể hòa giải hoặc đã được khắc phục hậu quả, người bị hại thường lựa chọn làm đơn bãi nại để thể hiện mong muốn giảm nhẹ hoặc chấm dứt trách nhiệm hình sự đối với người gây thiệt hại. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cần viết đơn bãi nại như thế nào. Bài viết dưới đây cung cấp mẫu đơn xin bãi nại của người bị hại và hướng dẫn cách viết đơn đúng quy định pháp luật.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đơn xin bãi nại của người bị hại là gì?
      • 2 2. Mẫu đơn xin bãi nại của người bị hại mới nhất:
      • 3 3. Hướng dẫn viết đơn bãi nại hoàn chỉnh và đúng mẫu:
      • 4 4. Những quy định pháp luật liên quan về đơn bãi nại:

      1. Đơn xin bãi nại của người bị hại là gì?

      Khoản 1 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.

      Đơn xin bãi nại của người bị hại là văn bản do người bị hại (hoặc đại diện hợp pháp của họ) lập ra nhằm thể hiện ý chí tự nguyện rút yêu cầu khởi tố hoặc đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng miễn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người đã gây thiệt hại cho mình. Nội dung đơn thường xác nhận rằng hai bên đã hòa giải, người gây thiệt hại đã bồi thường hoặc khắc phục hậu quả và người bị hại không còn yêu cầu xử lý hình sự nữa.

      Đơn bãi nại có giá trị pháp lý đặc biệt trong các vụ án khởi tố theo yêu cầu của người bị hại bởi nếu người bị hại tự nguyện rút yêu cầu thì cơ quan tiến hành tố tụng phải đình chỉ vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Tuy nhiên, đối với các tội phạm nghiêm trọng hơn không thuộc nhóm khởi tố theo yêu cầu bị hại, đơn bãi nại không làm chấm dứt vụ án nhưng vẫn được xem là tình tiết giảm nhẹ quan trọng, thể hiện sự hòa giải và thiện chí khắc phục hậu quả của người phạm tội.

      Nói cách khác, đơn bãi nại của bị hại vừa là căn cứ pháp lý để đình chỉ vụ án trong một số trường hợp vừa là căn cứ nhân đạo giúp người phạm tội được giảm nhẹ hình phạt khi vụ án vẫn phải xử lý. Đây là cơ chế thể hiện sự tôn trọng ý chí của người bị hại nhưng vẫn bảo đảm tính răn đe đối với những tội phạm nguy hiểm.

      2. Mẫu đơn xin bãi nại của người bị hại mới nhất:

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      …, ngày … tháng … năm …

      ĐƠN XIN BÃI NẠI

      (Đối với… trong vụ án …)

      Kính gửi:

      • Cơ quan Cảnh sát điều tra – Công an…
      • Viện kiểm sát nhân dân …
      • Tòa án nhân dân…

      Tôi là …, sinh năm … địa chỉ …, tôi là người bị hại trong vụ án … do ông/bà … gây ra đang được quý các cơ quan tiến hành Điều tra/Truy tố về tội …

      Bằng văn bản này tôi xin bãi nại (rút toàn bộ các yêu cầu và đề nghị khởi tố vụ án nêu trên, khởi tố bị can đối với ông/bà …) và đề nghị quý các cơ quan tiến hành Đình chỉ Điều tra/Đình chỉ việc truy tố và giải quyết vụ án nêu trên, lý do xin rút như sau:

      Xem thêm:  Khởi tố vụ án theo yêu cầu bị hại theo pháp luật các nước

      Chúng tôi đã thống nhất và thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại có liên quan đến vụ án này, Ông/bà… sau khi thực hiện hành vi phạm tội đã ăn năn, hối cải, khắc phục hậu quả và nhận thức được hành vi vi phạm của mình, mong muốn chuộc lại lỗi lầm và phấn đấu trở thành công dân tốt. Nhận thấy hành vi và nhận thức của ông/bà là thành khẩn, không nhất thiết phải trừng trị trước pháp luật hơn nữa việc gây nguy hại cho tôi là người bị hại cũng không lớn do đó không nhất thiết phải tiến hành điều tra, truy tố, xét xử về hành vi phạm tội này.

      Nay, tôi làm đơn này đề nghị Quý các cơ quan tiến hành việc đình chỉ điều tra, truy tố, xét xử đối với vụ án nêu trên.

      Tôi làm đơn này trong điều kiện sức khỏe tốt, hoàn toàn tỉnh táo, minh mẫn, không bị bất kỳ sự cưỡng ép, đe dọa nào, việc làm đơn này là đúng với ý chí và nguyện vọng của tôi.

      Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung của đơn này và những điều tôi đã cam kết, trình bày tại đơn này.

      Kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, tạo điều kiện giúp đỡ.

      Tôi xin chân thành cảm ơn!

      Người làm đơn bãi nại

      (Ký, ghi rõ họ tên)

      3. Hướng dẫn viết đơn bãi nại hoàn chỉnh và đúng mẫu:

      a. Ghi đầy đủ Quốc hiệu – Tiêu ngữ và tên đơn rõ ràng.

      Đơn bãi nại phải bắt đầu bằng Quốc hiệu – Tiêu ngữ theo đúng thể thức văn bản hành chính và ghi rõ tên đơn như: “Đơn xin bãi nại” hoặc “Đơn đề nghị miễn trách nhiệm hình sự”. Đây là bước thể hiện hình thức văn bản hợp lệ để cơ quan tiến hành tố tụng tiếp nhận và xử lý.

      b. Kính gửi đúng cơ quan có thẩm quyền.

      Người làm đơn cần xác định đúng giai đoạn tố tụng để gửi đơn, chẳng hạn: gửi Cơ quan Cảnh sát điều tra khi vụ việc đang điều tra; gửi Viện kiểm sát khi hồ sơ đã chuyển sang truy tố; hoặc gửi Tòa án khi vụ án chuẩn bị xét xử. Việc gửi đúng cơ quan giúp đơn được xem xét kịp thời và đúng thẩm quyền.

      c. Cung cấp đầy đủ thông tin của người làm đơn.

      Phần này cần ghi rõ họ tên, ngày sinh, số CCCD/CMND, địa chỉ và tư cách tham gia tố tụng (bị hại hoặc đại diện hợp pháp). Thông tin chính xác giúp xác định người làm đơn có đúng tư cách pháp lý để bãi nại hay không, tránh trường hợp đơn bị trả lại hoặc không được chấp nhận.

      d. Ghi rõ thông tin người được bãi nại.

      Người làm đơn phải ghi đầy đủ họ tên, năm sinh, địa chỉ và các thông tin nhận dạng của người bị đề nghị bãi nại. Nội dung này giúp cơ quan tố tụng xác định chính xác cá nhân được bãi nại, tránh nhầm lẫn trong quá trình xử lý vụ án.

      Xem thêm:  Bị hại có được quyền đề nghị hình phạt cho bị cáo không?

      e. Tóm tắt ngắn gọn vụ việc và quá trình bồi thường.

      Cần nêu ngắn gọn sự việc, thời điểm xảy ra, mức độ thiệt hại và quá trình thương lượng, bồi thường giữa hai bên. Phần này giúp cơ quan tố tụng hiểu bối cảnh dẫn đến việc bãi nại và đánh giá thiện chí khắc phục hậu quả của người gây thiệt hại.

      f. Thể hiện ý chí bãi nại rõ ràng và tự nguyện.

      Đây là nội dung quan trọng nhất, người làm đơn phải khẳng định đã được bồi thường, đã hòa giải xong và tự nguyện đề nghị miễn trách nhiệm hình sự cho người gây thiệt hại. Việc thể hiện rõ ràng, không mập mờ sẽ giúp đơn có giá trị pháp lý và được cơ quan tố tụng xem xét thuận lợi.

      g. Trình bày lý do bãi nại phù hợp và hợp lý.

      Người làm đơn nên nêu lý do như đã nhận bồi thường, không muốn kéo dài vụ việc, đã hòa giải hoặc muốn tạo điều kiện cho người vi phạm sửa chữa lỗi lầm. Lý do hợp lý sẽ tăng tính thuyết phục khi cơ quan tố tụng xem xét đơn.

      h. Ghi cam kết trung thực và không khiếu nại về sau.

      Cuối đơn, người làm đơn cần cam kết rằng nội dung khai báo là đúng sự thật, việc bãi nại là tự nguyện và không khiếu kiện thêm về nội dung đã hòa giải. Điều này giúp tránh tranh chấp và bảo đảm đơn được sử dụng làm chứng cứ hợp lệ.

      4. Những quy định pháp luật liên quan về đơn bãi nại:

      Việc làm đơn bãi nại là quyền của người bị hại nhằm rút yêu cầu khởi tố hoặc chấm dứt việc xử lý hình sự đối với người gây thiệt hại và quyền này chỉ có giá trị khi được thực hiện một cách hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, đe dọa hay cưỡng bức. Người bị hại có thể nộp đơn bãi nại ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình tố tụng, từ giai đoạn tiếp nhận tin báo, điều tra, truy tố cho đến trước khi mở phiên tòa. Khi việc rút yêu cầu khởi tố được chấp nhận, người gây thiệt hại sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội danh đó nữa.

      Tuy nhiên, pháp luật không cho phép bãi nại áp dụng với mọi loại tội phạm. Đơn bãi nại chỉ có giá trị đối với các tội danh khởi tố theo yêu cầu của người bị hại theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Cụ thể, khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 Bộ luật Hình sự 2015 chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, hoặc trong trường hợp người bị hại đã chết. Đây là nhóm tội mà pháp luật trao quyền quyết định việc truy cứu trách nhiệm hình sự cho chính người bị hại. Vì vậy, nếu người bị hại làm đơn bãi nại thì vụ án hợp pháp được đình chỉ chỉ trong phạm vi các tội danh sau:

      • Điều 134: Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
      • Điều 135: Cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh;
      • Điều 136: Cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc mức cần thiết khi bắt giữ tội phạm;
      • Điều 138: Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
      • Điều 139: Vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc hành chính;
      • Điều 141: Hiếp dâm;
      • Điều 143: Cưỡng dâm;
      • Điều 155: Làm nhục người khác;
      • Điều 156: Vu khống.
      Xem thêm:  Cần phải làm gì khi bồi thường nhưng bị hại không nhận?

      Đối với các trường hợp hành vi phạm tội không thuộc khoản 1 của các Điều luật trên – tức là mức độ phạm tội nghiêm trọng hơn, nguy hiểm hơn hoặc có tình tiết tăng nặng thì vụ án vẫn được khởi tố và xử lý theo thủ tục chung mà hoàn toàn không phụ thuộc vào việc người bị hại có làm đơn bãi nại hay không. Đây là nhóm tội mà quyền truy cứu thuộc về Nhà nước, không đặt nặng yếu tố ý chí của bị hại.

      Pháp luật cũng quy định rõ rằng nếu có căn cứ cho thấy người bị hại rút đơn do bị đe dọa, ép buộc hoặc cưỡng bức, thì đơn bãi nại sẽ không có hiệu lực. Trong trường hợp này, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng để bảo vệ sự thật khách quan và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người bị hại.

      Sau khi người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố hợp pháp thì họ không được yêu cầu khởi tố lại, trừ khi có chứng cứ chứng minh rằng việc rút đơn trước đó là do bị ép buộc hoặc cưỡng bức. Quy định này bảo đảm tính ổn định tố tụng, tránh việc lợi dụng quyền rút yêu cầu để gây khó khăn cho người bị tố giác hoặc cơ quan tiến hành tố tụng.

      Nhìn chung, cơ chế bãi nại vừa thể hiện sự khoan hồng và tôn trọng ý chí của người bị hại, vừa bảo đảm tính răn đe nghiêm khắc đối với các tội phạm nguy hiểm hơn. Đây là sự cân bằng giữa quyền tự quyết của nạn nhân và trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo vệ trật tự an toàn xã hội.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Mẫu đơn xin bãi nại vụ việc tai nạn giao thông mới nhất
      • Mẫu đơn xin bãi nại vụ án hình sự, giảm nhẹ hình phạt mới nhất
      • Bãi nại là gì? Bãi nại thì có được miễn trách nhiệm hình sự không?

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Mẫu đơn xin bãi nại của người bị hại và hướng dẫn viết đơn thuộc chủ đề Người bị hại, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Bị hại trong vụ án hình sự có được phép ủy quyền không?

      <p>Trong mỗi vụ án hình sự, bị hại không chỉ là người chịu thiệt hại trực tiếp mà còn là chủ thể quan trọng góp phần làm sáng tỏ vụ án và bảo vệ quyền lợi của chính mình. Vậy theo quy định của pháp luật: Bị hại trong vụ án hình sự có được phép ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Dịch vụ Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại

      <p>Việc có luật sư bảo vệ trong vụ án hình sự là một quyền lợi chính đáng và là cách tốt nhất để người bị hại giành lại công bằng, đòi lại quyền lợi đã bị xâm phạm. Luật Dương Gia luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn trên hành trình đấu tranh cho sự thật và công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tiếp cận với bị hại dưới 18 tuổi trong án xâm hại tình dục

      <p>Trẻ em là những đối tượng được pháp luật đặc biệt quan tâm và chăm sóc, tuy nhiên trên thực tế hành vi xâm hại trẻ em (trong đó có xâm hại tình dục) đã và đang tồn tại với diễn biến vô cùng phức tạp. Bài viết dưới đây sẽ tìm hiểu vấn đề tiếp cận đối với bị hại là người dưới 18 tuổi trong vụ án xâm hại tình dục.</p>

      ảnh chủ đề

      Phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự theo BLTTHS

      <p>Bộ luật Tủ Tố hình sự năm 2015 quy định về đương sự bao gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi liên quan trong vụ án hình sự (có sự khác biệt so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, đương sự có thể bao gồm cả bị hại). Vậy có thể phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Bị hại vắng mặt tại phiên tòa, có tiến hành xét xử không?

      <p>Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 là một bước tiến nhảy vọt, công cụ pháp lý hiệu quả để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị hại - những người bị thiệt hại về vật chất, tinh thần hoặc tài sản do người phạm tội gây ra. Vậy theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp bị hại vắng mặt tại phiên tòa, Toà án có tiến hành xét xử hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Bị hại có được quyền đề nghị hình phạt cho bị cáo không?

      <p>Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã có nhiều sự thay đổi đối với chế định bị hại. Bị hại được xác định là các cá nhân trực tiếp bị thiệt hại do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra trên thực tế. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì bị hại có quyền đề nghị hình phạt cho bị cáo hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Đã đi tù thì có phải trả nợ, bồi thường cho bị hại nữa không?

      <p>Mặc dù người phạm tội đã chấp hành án phạt tù, nhiều người vẫn băn khoăn về việc trả nợ hoặc bồi thường cho bị hại. Trên thực tế, việc chấp hành án phạt tù chỉ là hình phạt về mặt hình sự; còn nghĩa vụ bồi thường và trả nợ lại thuộc trách nhiệm dân sự hoàn toàn độc lập. Vậy: Đã đi tù thì có phải trả nợ và bồi thường cho bị hại nữa hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Phải bồi thường tính mạng sức khỏe cho bị hại đến khi nào?

      <p>Khi xảy ra hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, một trong những vấn đề được quan tâm nhất là người gây thiệt hại phải bồi thường cho bị hại và gia đình họ trong thời gian bao lâu. Pháp luật dân sự quy định rất cụ thể về thời hạn và phạm vi bồi thường trong từng trường hợp. Vậy: Phải bồi thường tính mạng sức khỏe cho bị hại đến khi nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Có phải bồi thường khoản tiền BHYT đã thanh toán không?

      <p>Trong thực tế giải quyết các vụ việc xâm phạm sức khỏe, không ít trường hợp người bị hại được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán một phần hoặc toàn bộ chi phí điều trị. Điều này khiến nhiều người cho rằng khi BHYT đã chi trả thì người gây thiệt hại không còn nghĩa vụ bồi thường nữa. Vậy: Có phải bồi thường khoản tiền BHYT đã thanh toán hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Cần phải làm gì khi bồi thường nhưng bị hại không nhận?

      <p>Khi xảy ra sự việc gây thiệt hại, việc chủ động bồi thường là cách thể hiện thiện chí và trách nhiệm của người gây ra hậu quả. Tuy nhiên, trên thực tế không ít trường hợp bị hại từ chối nhận bồi thường, khiến người gây thiệt hại lúng túng không biết phải xử lý thế nào để vừa đúng luật vừa không bị bất lợi trong quá trình giải quyết vụ án. Vậy cần phải làm gì khi đã thiện chí bồi thường nhưng bị hại không nhận?</p>

      ảnh chủ đề

      Đã bồi thường đầy đủ cho bị hại thì có bị truy tố không?

      <p>Hiện nay rất nhiều người với mong muốn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã tiến hành bồi thường đầy đủ cho người bị hại. Vậy câu hỏi đặt ra: Đã bồi thường cho người bị hại thì có bị truy tố hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm của người bị hại

      <p>Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, nếu bị hại không đồng ý với bản án sơ thẩm vì cho rằng phán quyết chưa bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, họ có quyền làm đơn kháng cáo để yêu cầu Tòa án cấp trên xem xét lại. Dưới đây là Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm của người bị hại để Quý bạn đọc có thể tham khảo.</p>

      ảnh chủ đề

      Trường hợp nào chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại?

      <p>Trong tố tụng hình sự, không phải mọi tội phạm đều được khởi tố ngay khi có dấu hiệu phạm tội. Một số trường hợp pháp luật quy định chỉ được khởi tố khi bị hại có yêu cầu nhằm bảo đảm quyền tự quyết và lợi ích của họ trong những vụ án có tính chất ít nghiêm trọng. Vậy: Những trường hợp nào chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại?</p>

      ảnh chủ đề

      Khởi tố vụ án theo yêu cầu bị hại theo pháp luật các nước

      <p>Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại theo quy định của một số các quốc gia trên thế giới: Hoa kỳ, Trung Quốc? Nhận xét các quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại của 02 quốc gia trên so với Việt Nam. </p>

      ảnh chủ đề

      Người nào có quyền yêu cầu khởi tố vụ án theo yêu cầu?

      <p>Theo quy định tại khoản 1, Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015: Bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết có quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại là gì?

      <p>Trong một số trường hợp người bị hại trong vụ án hình sự có quyền được yêu cầu khởi tố hoặc khi rút yêu cầu thì cơ quan có thẩm quyền phải đình chỉ vụ án. Cùng bài viết tìm hiểu khái niệm khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại là gì? Đặc điểm và ý nghĩa?</p>

      ảnh chủ đề

      Người bị hại là gì? Đặc điểm, quyền và nghĩa vụ của bị hại?

      <p>Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc xác định tư cách người tham gia tố tụng có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự. Cùng tìm hiểu người bị hại theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Sự có mặt của người bị hại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan

      <p>Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, sự có mặt của người bị hại cũng như người có quyền và nghĩa vụ liên quan giữ vai trò quan trọng bởi họ là những chủ thể trực tiếp bị ảnh hưởng bởi bản án. Dưới đây là quy định của pháp luật về sự có mặt của người bị hại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong tố tụng hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Triệu tập, lấy lời khai của người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

      <p>Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc triệu tập và lấy lời khai của người bị hại và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bước tố tụng quan trọng nhằm làm rõ sự thật khách quan. Đây là nhóm chủ thể trực tiếp chịu ảnh hưởng từ hành vi phạm tội nên lời khai của họ có giá trị chứng minh cao. Tuy nhiên, trình tự triệu tập và cách thức lấy lời khai phải được thực hiện đúng quy định pháp luật để bảo đảm tính hợp pháp của chứng cứ và bảo vệ quyền lợi của người tham gia tố tụng. </p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Bị hại trong vụ án hình sự có được phép ủy quyền không?
      • Tội hành nghề mê tín, dị đoan theo Điều 320 Bộ luật hình sự
      • Cải tạo không giam giữ là gì? Ví dụ cải tạo không giam giữ?
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Bị hại trong vụ án hình sự có được phép ủy quyền không?
      • Tội hành nghề mê tín, dị đoan theo Điều 320 Bộ luật hình sự
      • Cải tạo không giam giữ là gì? Ví dụ cải tạo không giam giữ?
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Bị hại trong vụ án hình sự có được phép ủy quyền không?

      <p>Trong mỗi vụ án hình sự, bị hại không chỉ là người chịu thiệt hại trực tiếp mà còn là chủ thể quan trọng góp phần làm sáng tỏ vụ án và bảo vệ quyền lợi của chính mình. Vậy theo quy định của pháp luật: Bị hại trong vụ án hình sự có được phép ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Dịch vụ Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại

      <p>Việc có luật sư bảo vệ trong vụ án hình sự là một quyền lợi chính đáng và là cách tốt nhất để người bị hại giành lại công bằng, đòi lại quyền lợi đã bị xâm phạm. Luật Dương Gia luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn trên hành trình đấu tranh cho sự thật và công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tiếp cận với bị hại dưới 18 tuổi trong án xâm hại tình dục

      <p>Trẻ em là những đối tượng được pháp luật đặc biệt quan tâm và chăm sóc, tuy nhiên trên thực tế hành vi xâm hại trẻ em (trong đó có xâm hại tình dục) đã và đang tồn tại với diễn biến vô cùng phức tạp. Bài viết dưới đây sẽ tìm hiểu vấn đề tiếp cận đối với bị hại là người dưới 18 tuổi trong vụ án xâm hại tình dục.</p>

      ảnh chủ đề

      Phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự theo BLTTHS

      <p>Bộ luật Tủ Tố hình sự năm 2015 quy định về đương sự bao gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi liên quan trong vụ án hình sự (có sự khác biệt so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, đương sự có thể bao gồm cả bị hại). Vậy có thể phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Bị hại vắng mặt tại phiên tòa, có tiến hành xét xử không?

      <p>Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 là một bước tiến nhảy vọt, công cụ pháp lý hiệu quả để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị hại - những người bị thiệt hại về vật chất, tinh thần hoặc tài sản do người phạm tội gây ra. Vậy theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp bị hại vắng mặt tại phiên tòa, Toà án có tiến hành xét xử hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Bị hại có được quyền đề nghị hình phạt cho bị cáo không?

      <p>Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã có nhiều sự thay đổi đối với chế định bị hại. Bị hại được xác định là các cá nhân trực tiếp bị thiệt hại do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra trên thực tế. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì bị hại có quyền đề nghị hình phạt cho bị cáo hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Đã đi tù thì có phải trả nợ, bồi thường cho bị hại nữa không?

      <p>Mặc dù người phạm tội đã chấp hành án phạt tù, nhiều người vẫn băn khoăn về việc trả nợ hoặc bồi thường cho bị hại. Trên thực tế, việc chấp hành án phạt tù chỉ là hình phạt về mặt hình sự; còn nghĩa vụ bồi thường và trả nợ lại thuộc trách nhiệm dân sự hoàn toàn độc lập. Vậy: Đã đi tù thì có phải trả nợ và bồi thường cho bị hại nữa hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Phải bồi thường tính mạng sức khỏe cho bị hại đến khi nào?

      <p>Khi xảy ra hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, một trong những vấn đề được quan tâm nhất là người gây thiệt hại phải bồi thường cho bị hại và gia đình họ trong thời gian bao lâu. Pháp luật dân sự quy định rất cụ thể về thời hạn và phạm vi bồi thường trong từng trường hợp. Vậy: Phải bồi thường tính mạng sức khỏe cho bị hại đến khi nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Có phải bồi thường khoản tiền BHYT đã thanh toán không?

      <p>Trong thực tế giải quyết các vụ việc xâm phạm sức khỏe, không ít trường hợp người bị hại được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán một phần hoặc toàn bộ chi phí điều trị. Điều này khiến nhiều người cho rằng khi BHYT đã chi trả thì người gây thiệt hại không còn nghĩa vụ bồi thường nữa. Vậy: Có phải bồi thường khoản tiền BHYT đã thanh toán hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Cần phải làm gì khi bồi thường nhưng bị hại không nhận?

      <p>Khi xảy ra sự việc gây thiệt hại, việc chủ động bồi thường là cách thể hiện thiện chí và trách nhiệm của người gây ra hậu quả. Tuy nhiên, trên thực tế không ít trường hợp bị hại từ chối nhận bồi thường, khiến người gây thiệt hại lúng túng không biết phải xử lý thế nào để vừa đúng luật vừa không bị bất lợi trong quá trình giải quyết vụ án. Vậy cần phải làm gì khi đã thiện chí bồi thường nhưng bị hại không nhận?</p>

      ảnh chủ đề

      Đã bồi thường đầy đủ cho bị hại thì có bị truy tố không?

      <p>Hiện nay rất nhiều người với mong muốn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã tiến hành bồi thường đầy đủ cho người bị hại. Vậy câu hỏi đặt ra: Đã bồi thường cho người bị hại thì có bị truy tố hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm của người bị hại

      <p>Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, nếu bị hại không đồng ý với bản án sơ thẩm vì cho rằng phán quyết chưa bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, họ có quyền làm đơn kháng cáo để yêu cầu Tòa án cấp trên xem xét lại. Dưới đây là Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm của người bị hại để Quý bạn đọc có thể tham khảo.</p>

      ảnh chủ đề

      Trường hợp nào chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại?

      <p>Trong tố tụng hình sự, không phải mọi tội phạm đều được khởi tố ngay khi có dấu hiệu phạm tội. Một số trường hợp pháp luật quy định chỉ được khởi tố khi bị hại có yêu cầu nhằm bảo đảm quyền tự quyết và lợi ích của họ trong những vụ án có tính chất ít nghiêm trọng. Vậy: Những trường hợp nào chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại?</p>

      ảnh chủ đề

      Khởi tố vụ án theo yêu cầu bị hại theo pháp luật các nước

      <p>Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại theo quy định của một số các quốc gia trên thế giới: Hoa kỳ, Trung Quốc? Nhận xét các quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại của 02 quốc gia trên so với Việt Nam. </p>

      ảnh chủ đề

      Người nào có quyền yêu cầu khởi tố vụ án theo yêu cầu?

      <p>Theo quy định tại khoản 1, Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015: Bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết có quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại là gì?

      <p>Trong một số trường hợp người bị hại trong vụ án hình sự có quyền được yêu cầu khởi tố hoặc khi rút yêu cầu thì cơ quan có thẩm quyền phải đình chỉ vụ án. Cùng bài viết tìm hiểu khái niệm khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại là gì? Đặc điểm và ý nghĩa?</p>

      ảnh chủ đề

      Người bị hại là gì? Đặc điểm, quyền và nghĩa vụ của bị hại?

      <p>Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc xác định tư cách người tham gia tố tụng có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự. Cùng tìm hiểu người bị hại theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Sự có mặt của người bị hại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan

      <p>Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, sự có mặt của người bị hại cũng như người có quyền và nghĩa vụ liên quan giữ vai trò quan trọng bởi họ là những chủ thể trực tiếp bị ảnh hưởng bởi bản án. Dưới đây là quy định của pháp luật về sự có mặt của người bị hại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong tố tụng hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Triệu tập, lấy lời khai của người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

      <p>Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc triệu tập và lấy lời khai của người bị hại và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bước tố tụng quan trọng nhằm làm rõ sự thật khách quan. Đây là nhóm chủ thể trực tiếp chịu ảnh hưởng từ hành vi phạm tội nên lời khai của họ có giá trị chứng minh cao. Tuy nhiên, trình tự triệu tập và cách thức lấy lời khai phải được thực hiện đúng quy định pháp luật để bảo đảm tính hợp pháp của chứng cứ và bảo vệ quyền lợi của người tham gia tố tụng. </p>

      Xem thêm

      Tags:

      Người bị hại


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Bị hại trong vụ án hình sự có được phép ủy quyền không?

      <p>Trong mỗi vụ án hình sự, bị hại không chỉ là người chịu thiệt hại trực tiếp mà còn là chủ thể quan trọng góp phần làm sáng tỏ vụ án và bảo vệ quyền lợi của chính mình. Vậy theo quy định của pháp luật: Bị hại trong vụ án hình sự có được phép ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Dịch vụ Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại

      <p>Việc có luật sư bảo vệ trong vụ án hình sự là một quyền lợi chính đáng và là cách tốt nhất để người bị hại giành lại công bằng, đòi lại quyền lợi đã bị xâm phạm. Luật Dương Gia luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn trên hành trình đấu tranh cho sự thật và công lý.</p>

      ảnh chủ đề

      Tiếp cận với bị hại dưới 18 tuổi trong án xâm hại tình dục

      <p>Trẻ em là những đối tượng được pháp luật đặc biệt quan tâm và chăm sóc, tuy nhiên trên thực tế hành vi xâm hại trẻ em (trong đó có xâm hại tình dục) đã và đang tồn tại với diễn biến vô cùng phức tạp. Bài viết dưới đây sẽ tìm hiểu vấn đề tiếp cận đối với bị hại là người dưới 18 tuổi trong vụ án xâm hại tình dục.</p>

      ảnh chủ đề

      Phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự theo BLTTHS

      <p>Bộ luật Tủ Tố hình sự năm 2015 quy định về đương sự bao gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi liên quan trong vụ án hình sự (có sự khác biệt so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, đương sự có thể bao gồm cả bị hại). Vậy có thể phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Bị hại vắng mặt tại phiên tòa, có tiến hành xét xử không?

      <p>Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 là một bước tiến nhảy vọt, công cụ pháp lý hiệu quả để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị hại - những người bị thiệt hại về vật chất, tinh thần hoặc tài sản do người phạm tội gây ra. Vậy theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp bị hại vắng mặt tại phiên tòa, Toà án có tiến hành xét xử hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Bị hại có được quyền đề nghị hình phạt cho bị cáo không?

      <p>Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã có nhiều sự thay đổi đối với chế định bị hại. Bị hại được xác định là các cá nhân trực tiếp bị thiệt hại do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra trên thực tế. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì bị hại có quyền đề nghị hình phạt cho bị cáo hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Đã đi tù thì có phải trả nợ, bồi thường cho bị hại nữa không?

      <p>Mặc dù người phạm tội đã chấp hành án phạt tù, nhiều người vẫn băn khoăn về việc trả nợ hoặc bồi thường cho bị hại. Trên thực tế, việc chấp hành án phạt tù chỉ là hình phạt về mặt hình sự; còn nghĩa vụ bồi thường và trả nợ lại thuộc trách nhiệm dân sự hoàn toàn độc lập. Vậy: Đã đi tù thì có phải trả nợ và bồi thường cho bị hại nữa hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Phải bồi thường tính mạng sức khỏe cho bị hại đến khi nào?

      <p>Khi xảy ra hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, một trong những vấn đề được quan tâm nhất là người gây thiệt hại phải bồi thường cho bị hại và gia đình họ trong thời gian bao lâu. Pháp luật dân sự quy định rất cụ thể về thời hạn và phạm vi bồi thường trong từng trường hợp. Vậy: Phải bồi thường tính mạng sức khỏe cho bị hại đến khi nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Có phải bồi thường khoản tiền BHYT đã thanh toán không?

      <p>Trong thực tế giải quyết các vụ việc xâm phạm sức khỏe, không ít trường hợp người bị hại được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán một phần hoặc toàn bộ chi phí điều trị. Điều này khiến nhiều người cho rằng khi BHYT đã chi trả thì người gây thiệt hại không còn nghĩa vụ bồi thường nữa. Vậy: Có phải bồi thường khoản tiền BHYT đã thanh toán hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Cần phải làm gì khi bồi thường nhưng bị hại không nhận?

      <p>Khi xảy ra sự việc gây thiệt hại, việc chủ động bồi thường là cách thể hiện thiện chí và trách nhiệm của người gây ra hậu quả. Tuy nhiên, trên thực tế không ít trường hợp bị hại từ chối nhận bồi thường, khiến người gây thiệt hại lúng túng không biết phải xử lý thế nào để vừa đúng luật vừa không bị bất lợi trong quá trình giải quyết vụ án. Vậy cần phải làm gì khi đã thiện chí bồi thường nhưng bị hại không nhận?</p>

      ảnh chủ đề

      Đã bồi thường đầy đủ cho bị hại thì có bị truy tố không?

      <p>Hiện nay rất nhiều người với mong muốn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã tiến hành bồi thường đầy đủ cho người bị hại. Vậy câu hỏi đặt ra: Đã bồi thường cho người bị hại thì có bị truy tố hay không?</p>

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm của người bị hại

      <p>Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, nếu bị hại không đồng ý với bản án sơ thẩm vì cho rằng phán quyết chưa bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, họ có quyền làm đơn kháng cáo để yêu cầu Tòa án cấp trên xem xét lại. Dưới đây là Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm của người bị hại để Quý bạn đọc có thể tham khảo.</p>

      ảnh chủ đề

      Trường hợp nào chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại?

      <p>Trong tố tụng hình sự, không phải mọi tội phạm đều được khởi tố ngay khi có dấu hiệu phạm tội. Một số trường hợp pháp luật quy định chỉ được khởi tố khi bị hại có yêu cầu nhằm bảo đảm quyền tự quyết và lợi ích của họ trong những vụ án có tính chất ít nghiêm trọng. Vậy: Những trường hợp nào chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại?</p>

      ảnh chủ đề

      Khởi tố vụ án theo yêu cầu bị hại theo pháp luật các nước

      <p>Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại theo quy định của một số các quốc gia trên thế giới: Hoa kỳ, Trung Quốc? Nhận xét các quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại của 02 quốc gia trên so với Việt Nam. </p>

      ảnh chủ đề

      Người nào có quyền yêu cầu khởi tố vụ án theo yêu cầu?

      <p>Theo quy định tại khoản 1, Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015: Bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết có quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại là gì?

      <p>Trong một số trường hợp người bị hại trong vụ án hình sự có quyền được yêu cầu khởi tố hoặc khi rút yêu cầu thì cơ quan có thẩm quyền phải đình chỉ vụ án. Cùng bài viết tìm hiểu khái niệm khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại là gì? Đặc điểm và ý nghĩa?</p>

      ảnh chủ đề

      Người bị hại là gì? Đặc điểm, quyền và nghĩa vụ của bị hại?

      <p>Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc xác định tư cách người tham gia tố tụng có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự. Cùng tìm hiểu người bị hại theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Sự có mặt của người bị hại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan

      <p>Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, sự có mặt của người bị hại cũng như người có quyền và nghĩa vụ liên quan giữ vai trò quan trọng bởi họ là những chủ thể trực tiếp bị ảnh hưởng bởi bản án. Dưới đây là quy định của pháp luật về sự có mặt của người bị hại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong tố tụng hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Triệu tập, lấy lời khai của người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

      <p>Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc triệu tập và lấy lời khai của người bị hại và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bước tố tụng quan trọng nhằm làm rõ sự thật khách quan. Đây là nhóm chủ thể trực tiếp chịu ảnh hưởng từ hành vi phạm tội nên lời khai của họ có giá trị chứng minh cao. Tuy nhiên, trình tự triệu tập và cách thức lấy lời khai phải được thực hiện đúng quy định pháp luật để bảo đảm tính hợp pháp của chứng cứ và bảo vệ quyền lợi của người tham gia tố tụng. </p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ