Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Án treo được hiểu là một trong những biện pháp xử lý các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật và đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy khi nào người đang thi hành án treo bị chuyển thành giam?
Mục lục bài viết
1. Khi nào người đang thi hành án treo bị chuyển thành giam?
Dù đang được hưởng án treo, cá nhân đó vẫn có thể phải đi chấp hành án phạt tù nếu thuộc vào một trong 02 trường hợp sau đây.
1.1. Cố ý vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách:
Căn cứ Điều 10 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (sửa đổi bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP), người được hưởng án treo sẽ phải chấp hành hình phạt tù nếu:
Cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019 từ 02 lần trở lên. Bao gồm:
- Không có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án;
- Không thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
- Không chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc;
- Vắng mặt ở nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc mà không xin phép, không được sự đồng ý của cơ quan giám sát;
- Không có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
- Không báo cáo hằng tháng bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Đặc biệt, đối với trường hợp bỏ đi khỏi nơi cư trú bị triệu tập 02 lần nhưng đều vắng mặt thì bị xem là vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên và có khả năng bị chuyển án treo thành án tù. Cụ thể như sau:
- Bỏ đi khỏi nơi cư trú không xin phép bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, nhắc nhở lần 01 và triệu tập nhưng vẫn không có mặt theo giấy triệu tập nên cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm điểm vắng mặt và lập biên bản kiểm điểm vắng mặt (vi phạm nghĩa vụ lần 01);
- Sau đó, cơ quan có thẩm quyền tiếp tục triệu tập người được hưởng án treo nhưng người này vẫn không có mặt nên bị lập biên bản nhắc nhở lần 02. Cơ quan có thẩm quyền tiếp tục triệu tập người được hưởng án treo nếu người này vẫn không có mặt thì lập biên bản xác nhận sự vắng mặt (vi phạm nghĩa vụ lần 02).
1.2. Không được tiếp tục hưởng án treo do phạm tội khác:
Nếu người được hưởng án treo trước hoặc trong thời gian thử thách án treo mà có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì sẽ không được hưởng án treo. Cụ thể như sau:
- Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
- Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử;
- Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
Theo đó, nếu trong thời gian hưởng án treo mà phạm tội mới hoặc bị xét xử về một tội phạm khác được thực hiện trước khi hưởng án treo thì người đang hưởng án treo sẽ bị phạt tù theo quy định của pháp luật.
2. Người đang thi hành án treo đi làm và vắng mặt tại địa phương có bị chuyển thành tù giam không?
Theo quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 thì nghĩa vụ của người được hưởng án treo gồm:
- Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định;
- Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
- Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc;
- Chấp hành quy định về việc vắng mặt tại nơi cư trú;
- Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
- Hàng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật Thi hành án thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Căn cứ khoản 5 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 thì trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm các nghĩa vụ nêu trên 02 lần trở lên Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự.
Khoản 1 Điều 92 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định:
- Người được hưởng án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú.
- Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá 1/3 thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sĩ và phải có xác nhận điều trị của Cơ sở y tế đó.
Như vậy: Cá nhân phải thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ của người được hưởng án treo theo quy định pháp luật như đã nêu trên. Đối với trường hợp muốn đi làm việc xa và phải di chuyển đến địa phương khác phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Thi hành án hình sự 2019 về thời hạn được phép vắng mặt và thủ tục xin phép vắng mặt tại địa phương.
Nếu đi làm và vắng mặt tại địa phương khi không xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục với số lần vi phạm từ 02 lần trở lên thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo trước đó.
3. Trình tự, thủ tục chuyển án treo thành án tù giam:
Việc xem xét và ra quyết định chuyển hình phạt án treo thành án tù không diễn ra tùy tiện mà phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Cụ thể, quy trình này được thực hiện qua 4 bước cơ bản sau:
Bước 1: Xác định hành vi vi phạm trong thời gian thử thách.
Cơ quan có thẩm quyền trước hết sẽ xác định người đang hưởng án treo có vi phạm nghĩa vụ từ hai lần trở lên hoặc phạm tội mới trong thời gian thử thách hay không. Đây là căn cứ quan trọng để xem xét khả năng bị chuyển đổi án treo thành án tù.
Bước 2: Lập hồ sơ vi phạm và đề nghị chuyển án.
Khi có căn cứ xác định người hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ, cơ quan giám sát sẽ lập biên bản vi phạm và gửi đề xuất chuyển án treo thành án tù đến Tòa án nhân dân đã ra quyết định cho hưởng án treo.
- Cơ quan giám sát có thể là Cơ quan thi hành án hình sự hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án cư trú;
- Hồ sơ vi phạm bao gồm: Biên bản ghi nhận hành vi vi phạm, báo cáo của cơ quan giám sát và các tài liệu, chứng cứ liên quan;
- Văn bản đề xuất phải thể hiện rõ: hành vi vi phạm cụ thể, căn cứ pháp lý áp dụng và kiến nghị chuyển án treo thành án tù.
Bước 3: Tòa án xem xét, quyết định.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Tòa án sẽ tiến hành phiên họp xem xét việc chuyển án treo thành án tù.Trong quá trình này Tòa án sẽ:
- Xem xét báo cáo và hồ sơ vi phạm từ cơ quan giám sát;
- Lấy ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
- Và nếu cần thiết, nghe ý kiến hoặc lời trình bày của người bị kết án.
Căn cứ vào kết quả xem xét, Tòa án sẽ ra một trong hai quyết định:
- Chuyển án treo thành án tù – buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tù tương ứng với phần thời gian còn lại;
- Giữ nguyên án treo nếu hành vi vi phạm chưa đủ mức độ nghiêm trọng để phải chuyển đổi.
Bước 4: Thi hành án phạt tù (nếu có).
Trường hợp Tòa án ra quyết định chuyển án treo thành án tù, người bị kết án sẽ bị áp giải đến cơ sở giam giữ để thi hành phần hình phạt tù còn lại theo quy định của pháp luật.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


