Trong thực tế xét xử, không phải ai bị kết án tù cũng được hưởng án treo. Việc cho hưởng án treo chỉ được áp dụng khi người phạm tội đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định và Tòa án xét thấy không cần thiết phải cách ly khỏi xã hội. Vậy điều kiện để được hưởng án treo là gì và cách xin hưởng án treo được thực hiện ra sao theo quy định của pháp luật hiện hành?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo:
Theo Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) thì người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1.1. Người phạm tội bị xử phạt tù không quá 03 năm:
Bị phạt tù không quá 03 năm ở đây không được hiểu là người phạm tội phạm vào tội ít nghiêm trọng. Theo Điều 9 Bộ luật Hình sự năm 2015 xác định tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Theo đó, tội phạm ít nghiêm trọng có khung hình phạt tù đến 03 năm nhưng không được nhầm với định nghĩa là “bị xử phạt tù không quá 03 năm”, với định nghĩa này phải hiểu nó có thể là hành vi thuộc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng có thể là tội phạm nghiêm trọng cũng có thể là tội phạm hay tội phạm rất nghiêm trọng hay tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng do có nhiều tình tiết giảm nhẹ hay vì vai trò trong đồng phạm không có quan trọng nên Tòa án kết án cho người phạm tội hình phạt tù không quá 03 năm tù.
1.2. Căn cứ vào nhân thân của người phạm tội:
Theo Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì người phạm tội phải có nhân thân tốt, đa phần chúng ta hay hiểu nhầm rằng nhân thân tốt có nghĩa rằng người phạm tội lần đầu. Tuy nhiên như vậy là không đủ, còn một trường hợp nữa là người đã bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà đã quá 06 tháng kể từ ngày vi phạm.
Thêm vào đó người phạm tội phải có nơi cư trú rõ ràng, nơi làm việc ổn định thì mới có thể hưởng được án treo; vì án treo thì không cách ly người phạm tội khỏi đời sống xã hội mà giao người phạm tội cho chính quyền địa phương và cơ quan nơi làm việc giám sát, quản lý. Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú 2020 mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo. Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Như vậy, người phạm tội được coi là có nhân thân tốt là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án; người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án”; người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
1.3. Có nhiều tình tiết giảm nhẹ:
Người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ là có từ 02 tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015; trong đó phải có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ ở khoản 1 Điều 51 và người phạm tội không có tình tiết tăng nặng ở khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự hiện hành.
Trong trường hợp người phạm tội có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
1.4. Xét thấy không cần thiết phải chấp hành hình phạt tù:
Hình phạt tù là hình phạt nghiêm khắc đối với người phạm tội nhằm cách ly người phạm tội khỏi xã hội một thời gian, khi mà người phạm tội không có khả năng tự cải tạo. Nên khi xét cho người phạm tội được hưởng án treo thì phải xem xét các khía cạnh về người đó có khả năng tự cải tạo hay không, việc không cách ly họ không làm ản hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội thì việc cho áp dụng hình phạt mới có ý nghĩa.
Trên đây là điều kiện để người phạm tội bị kết án phạt tù được hưởng án treo. Như vậy, theo các căn cứ nêu trên khi thấy mình đủ các điều kiện nêu trên thì người phạm tội làm mẫu đơn xin hưởng án treo theo quy định pháp luật và nộp trực tiếp tại Tòa án xét xử. Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét mọi mặt và đưa ra quyết định có cho người phạm tội có được hưởng án treo hay không.
2. Những cách xin hưởng án treo hiện nay:
2.1. Chủ thể có quyền xin hưởng án treo:
Theo quy định tại Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về người có quyền kháng cáo:
- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
- Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
Theo đó: Bị cáo, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm để xin hưởng án treo. Đối với người chưa thành niên, người có nhược điểm hạn chế về tâm thần hoặc thể chất (bị đau ốm, bị thương, tâm thần…) thì người bào chữa cho những chủ thể này có quyền kháng cáo để xin hưởng án treo.
2.2. Hồ sơ xin hưởng án treo:
Khi có nguyện vọng xin hưởng án treo, người bị kết án hoặc Luật sư bào chữa cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và tài liệu chứng minh đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Bản án sơ thẩm (hoặc trích lục bản án, nếu có);
- Đơn xin hưởng án treo (nêu rõ hoàn cảnh, nhân thân, lý do đề nghị cho hưởng án treo);
- Giấy xác nhận nhân thân tốt do chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc xác nhận;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú rõ ràng, ổn định (sổ hộ khẩu, hợp đồng thuê nhà, xác nhận tạm trú…);
- Tài liệu chứng minh tình tiết giảm nhẹ: Xác nhận hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật, trách nhiệm gia đình, lập công, khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại…;
- Văn bản xác nhận cam kết của gia đình hoặc chính quyền địa phương về việc sẵn sàng phối hợp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo trong thời gian thử thách.
Hồ sơ này có thể được luật sư hỗ trợ lập và nộp kèm hồ sơ kháng cáo hoặc trình bày tại phiên tòa để Tòa án xem xét. Việc chuẩn bị đầy đủ, logic, đúng quy định là yếu tố quan trọng để tăng khả năng được Tòa án chấp thuận cho hưởng án treo.
2.3. Quy trình xin hưởng án treo:
Việc xin hưởng án treo thường được thực hiện ngay trong quá trình xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm. Cụ thể:
- Tại phiên tòa sơ thẩm, sau khi kết thúc phần tranh luận, người bào chữa, bị cáo hoặc người thân có thể đề nghị Hội đồng xét xử xem xét cho bị cáo được hưởng án treo, nếu đủ điều kiện luật định;
- Hội đồng xét xử sẽ căn cứ hồ sơ, lời khai, diễn biến tại phiên tòa, nhân thân, hoàn cảnh bị cáo cũng như ý kiến của Viện kiểm sát để đánh giá toàn diện;
- Nếu thấy người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, có khả năng tự cải tạo, nhân thân tốt, không cần cách ly khỏi xã hội, Hội đồng xét xử có thể quyết định cho hưởng án treo trong bản án sơ thẩm;
- Trường hợp bị cáo không được cho hưởng án treo ở cấp sơ thẩm thì có thể làm đơn kháng cáo xin hưởng án treo gửi đến Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm;
- Tại phiên tòa phúc thẩm, Hội đồng xét xử có quyền xem xét lại toàn bộ vụ án; bao gồm tình tiết mới, tài liệu bổ sung và nhân thân bị cáo để quyết định có chấp thuận đề nghị án treo hay không.
2.4. Trách nhiệm của Luật sư và người bào chữa trong việc đề nghị án treo:
Trong thực tiễn, vai trò của luật sư bào chữa là yếu tố quan trọng trong việc giúp bị cáo được xem xét cho hưởng án treo. Luật sư không chỉ giúp chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, mà còn tham gia phiên tòa, trình bày rõ nhân thân, hoàn cảnh, thái độ ăn năn hối cải, các tình tiết giảm nhẹ để thuyết phục Hội đồng xét xử.
Luật sư cũng có trách nhiệm hướng dẫn bị cáo, gia đình bị cáo chuẩn bị các văn bản xác nhận nhân thân, hoàn cảnh khó khăn, giấy tờ chứng minh nơi cư trú, đơn xin án treo đúng mẫu và nộp đúng thời hạn. Ngoài ra, Luật sư còn phân tích cơ sở pháp lý, viện dẫn Điều 65 Bộ luật Hình sự, Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP để chứng minh bị cáo đủ điều kiện được hưởng án treo.
Có thể nói, sự tham gia của Luật sư giúp tăng tính thuyết phục về mặt pháp lý, góp phần quan trọng trong việc bảo đảm quyền lợi của người bị kết án và đảm bảo Tòa án xem xét khách quan, toàn diện.
3. Những trường hợp không cho hưởng án treo:
Điều 3 Nghị quyết 02/2018 và Nghị quyết 01/2022 (sửa đổi Nghị quyết 02 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) quy định cụ thể những trường hợp không cho hưởng án treo. Bao gồm 06 trường hợp như sau:
- Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
- Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử;
- Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách, người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo;
- Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây: Người phạm tội là người dưới 18 tuổi; hoặc người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;
- Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau: Người phạm tội là người dưới 18 tuổi; các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng; các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể; các lần phạm tội do người phạm tội tự thú; hoặc người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Vì vậy theo quy định của pháp luật hiện nay có 06 trường hợp không cho hưởng án treo nêu trên.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


