Xuất khẩu lao động là cơ hội giúp người lao động có việc làm và thu nhập ổn định. Tuy nhiên, nhiều người đang chấp hành án treo băn khoăn rằng: Cá nhân đang trong thời gian thử thách án treo có được đi xuất khẩu lao động hay không? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ làm rõ quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Đang hưởng án treo có được đi xuất khẩu lao động không?
Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về điều kiện xuất cảnh. Theo đó, công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 06 tháng trở lên;
- Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
- Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.
Căn cứ Điều 44 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 quy định về điều kiện của người lao động do doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa đi làm việc ở nước ngoài. Bao gồm:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;
- Đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động;
- Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động;
- Có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng;
- Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đồng thời, căn cứ Điều 36 Văn bản hợp nhất số 29/VBHN-VPQH quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh bao gồm:
- Bị can, bị cáo;
- Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định;
- Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định;
- Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án;
- Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án;
- Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định;
- Đối tượng đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
- Đối tượng bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
- Đối tượng đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh;
- Đối tượng mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Như vậy: Trong thời gian đang chấp hành án treo và còn trong thời gian thử thách, cá nhân đó thuộc đối tượng bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định pháp luật nêu trên. Do đó, người đang hưởng án treo sẽ KHÔNG đủ điều kiện để đi xuất khẩu lao động trong giai đoạn này.
2. Đã từng bị án treo có thể đi xuất khẩu lao động được không?
Theo quy định của pháp luật về điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc đã từng bị tuyên án treo không phải là căn cứ để cấm đi làm việc ở nước ngoài. Tuy nhiên, cần xem xét thêm một yếu tố quan trọng khác là người đó có được phép xuất cảnh hay không. Bởi lẽ, nếu đang thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật thì đương nhiên không thể ra nước ngoài làm việc.
Căn cứ khoản 2 Điều 36 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định như sau: Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
Từ quy định nêu trên có thể thấy, người đang trong thời gian thử thách của án treo là đối tượng bị tạm hoãn xuất cảnh; do đó không thể đi xuất khẩu lao động trong giai đoạn này.
Tuy nhiên, sau khi đã hết thời gian thử thách án treo, người đó được coi là đã chấp hành xong án, được tái hòa nhập cộng đồng và không còn thuộc diện bị tạm hoãn xuất cảnh.
Khi đó, cá nhân hoàn toàn CÓ THỂ thực hiện thủ tục đi làm việc ở nước ngoài như công dân bình thường nếu đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật lao động và xuất nhập cảnh.
3. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị tuyên án treo?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 37 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thẩm quyền quyết định về việc tạm hoãn xuất cảnh đối với người đang thi hành án treo được quy định như sau:
- Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
- Cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, thi hành án treo, thi hành án phạt cải tạo không giam giữ có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019
- Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
- Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 36 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
- Người đứng đầu cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 36 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019
Do đó, Tòa án đã tuyên án treo là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra Quyết định tạm hoãn xuất cảnh nhằm bảo đảm việc chấp hành án và thực hiện đúng các nghĩa vụ trong thời gian thử thách.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


