Nhiều người sau khi đã được xóa án tích mong muốn ra nước ngoài học tập, làm việc hoặc định cư nhưng vẫn băn khoăn liệu quá khứ từng vi phạm pháp luật có ảnh hưởng đến việc xin visa, xuất cảnh hay không. Thực tế, việc đã được xóa án tích có ý nghĩa rất lớn về mặt pháp lý; song trong quá trình xét duyệt visa, mỗi quốc gia lại có quy định và cách đánh giá riêng. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa việc xóa án tích và khả năng được cấp visa xuất cảnh theo quy định hiện hành.
Mục lục bài viết
1. Đã xóa án tích rồi có được cấp visa không?
Lý lịch tư pháp là một phần quan trọng trong hồ sơ xuất khẩu lao động nhằm xác nhận tình trạng án tích của người lao động. Theo Luật Lý lịch tư pháp 2009, Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cung cấp thông tin về các án tích chưa được xóa, trong khi Phiếu lý lịch tư pháp số 2 dành cho mục đích khác và không ghi án tích đã xóa. Khi nộp hồ sơ xuất khẩu lao động, người lao động thường phải cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 để chứng minh không có án tích ảnh hưởng đến việc xuất cảnh hoặc làm việc ở nước ngoài. Nếu hồ sơ có án tích cũ chưa được xóa, điều này có thể dẫn đến khó khăn trong việc được cấp visa tùy thuộc vào quy định của quốc gia tiếp nhận lao động.
Theo Điều 44 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, người lao động phải đáp ứng các điều kiện cơ bản như đủ sức khỏe, trình độ chuyên môn phù hợp và không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật. Cụ thể bao gồm:
- Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Người có tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;
- Có đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của bên nước ngoài khi tiếp nhận lao động;
- Được đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và những điều kiện khác theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động;
- Người có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng;
- Không thuộc các trường hợp bị cấm xuất cảnh và không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Như vậy, theo quy định trên thì đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài thì bạn phải cần đáp ứng các điều kiện trên.
Do đó, đối với trường hợp công dân Việt Nam nếu chưa được xóa án tích nhưng đã chấp hành xong hình phạt tù và không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự (không thuộc những trường hợp cấp xuất cảnh) thì vẫn có thể xin cấp visa theo quy định hiện nay.
Tuy nhiên, trong một vài trường hợp việc chưa xóa án tích có thể ảnh hưởng đến việc cấp visa của quốc gia tiếp nhận bởi hiện nay nhiều nước (như Nhật Bản, Hàn Quốc) yêu cầu lý lịch tư pháp “sạch sẽ” để đảm bảo an ninh lao động.
2. Ảnh hưởng của án tích đến quá trình xin cấp visa:
Việc cấp visa cho người có án tích cũ phụ thuộc chủ yếu vào quy định của quốc gia tiếp nhận, không chỉ dựa vào pháp luật Việt Nam. Cụ thể:
- Các quốc gia phát triển thường yêu cầu khai báo lý lịch tư pháp:
Khi nộp hồ sơ xin visa, người có nhu cầu xuất cảnh thường được yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp. Phiếu này thể hiện tình trạng pháp lý của người xin visa (có hay không án tích…). Và nếu có thì đã được xóa hay chưa?
Đối với những nước như Mỹ, Canada, Úc, Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc…, hồ sơ xét duyệt visa thường yêu cầu khai báo chi tiết mọi tiền án, tiền sự; kể cả những trường hợp đã được xóa án tích tại nước gốc. Việc không khai báo trung thực, nếu bị phát hiện có thể dẫn đến từ chối cấp visa hoặc hủy visa đã được cấp. Do đó, án tích dù đã được xóa thì vẫn có thể được yêu cầu kê khai trong quá trình xét duyệt visa tùy thuộc vào quy định riêng của từng quốc gia tiếp nhận.
- Tác động đến quá trình xét duyệt và thẩm định nhân thân:
Các cơ quan lãnh sự luôn coi việc xác minh nhân thân là bước quan trọng trong quá trình cấp visa. Người từng có án tích sẽ bị xem xét kỹ lưỡng hơn, đặc biệt nếu hành vi phạm tội thuộc các nhóm tội như: ma túy, bạo lực, xâm phạm tính mạng, buôn người, khủng bố hoặc tội phạm kinh tế nghiêm trọng… Mặc dù việc đã được xóa án tích theo pháp luật Việt Nam đồng nghĩa với việc người đó được coi như chưa bị kết án, song trong hồ sơ xuất cảnh thì thông tin này vẫn có thể bị đối chiếu qua cơ sở dữ liệu an ninh hoặc hệ thống chia sẻ thông tin quốc tế. Hậu quả là thời gian xét duyệt visa có thể kéo dài hơn, thậm chí một số nước sẽ yêu cầu phỏng vấn hoặc bổ sung tài liệu chứng minh quá trình cải tạo, lý do phạm tội và hiện tại không còn nguy cơ tái phạm.
Vì thế, để xác định án tích cũ có ảnh hưởng hay không thì người lao động cần:
Bước 1: Kiểm tra lý lịch tư pháp.
Người lao động nộp đơn yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 tại Công an cấp tỉnh/thành phố nơi cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia. Thời gian xử lý thường 10 ngày đến 15 ngày, phí khoảng 200.000 đồng. Phiếu này sẽ cho biết án tích có còn ghi nhận hay không, giúp đánh giá khả năng cấp visa.
Bước 2: Đánh giá điều kiện xóa án tích.
Kiểm tra theo Điều 70 và 71 Bộ luật Hình sự 2015. Nếu đủ thời hạn theo quy định của pháp luật thì có thể nộp hồ sơ xin xóa án tích (tùy từng trường hợp xóa án tích khác nhau, xóa án tích đương nhiên hoặc xóa án tích tại Tòa án).
Bước 3: Nộp đơn yêu cầu xóa án tích nếu áp dụng.
Nộp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi thi hành án. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị xóa án tích;
- Bản án có hiệu lực pháp luật;
- Giấy xác nhận hoàn thành hình phạt và chấp hành tốt;
- Các tài liệu chứng minh bồi thường (nếu có).
Thời gian xét duyệt thường sẽ dao động khoảng 1 tháng đến 3 tháng và nếu được chấp thuận thì án tích sẽ được xóa.
3. Người chưa xóa án tích có được nhập cư vào quốc gia khác không?
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu định cư và làm việc ở nước ngoài của công dân Việt Nam đang gia tăng mạnh mẽ. Đặc biệt, các quốc gia phát triển như Mỹ, Canada, Úc, Đức, Nhật Bản… luôn là điểm đến hấp dẫn nhờ nhiều lợi thế nổi bật như:
- Cơ hội việc làm rộng mở, thu nhập cao và môi trường làm việc chuyên nghiệp;
- Hệ thống giáo dục tiên tiến và có nhiều chính sách hỗ trợ cho con em người nhập cư;
- Chế độ an sinh xã hội toàn diện và đảm bảo chất lượng cuộc sống ổn định và lâu dài.
Tuy nhiên, đối với những người từng vi phạm pháp luật và có án tích, con đường định cư hoặc xin visa nước ngoài thường gặp nhiều trở ngại pháp lý. Nguyên nhân chính xuất phát từ các quy định kiểm tra, xác minh lý lịch tư pháp trong quy trình xét duyệt hồ sơ của các quốc gia phát triển.
Hầu hết các nước đều yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp để đánh giá độ tin cậy, tính trung thực và nguy cơ vi phạm pháp luật của người xin nhập cư. Bên cạnh đó, nhiều quốc gia còn quy định rõ ràng về nghĩa vụ khai báo tiền án, thậm chí ngay cả khi người đó đã được xóa án tích tại nước gốc. Điều này đồng nghĩa với việc, dù đã được pháp luật Việt Nam công nhận là “coi như chưa bị kết án” thì thông tin về tiền án vẫn có thể được yêu cầu khai báo trong hồ sơ nhập cư, tùy theo quy định của từng quốc gia tiếp nhận.
Trong khi đó, theo pháp luật Việt Nam thì người được xóa án tích được coi là chưa từng bị kết án (cụ thể tại Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015). Điều này khiến nhiều người thắc mắc:
- Liệu việc xóa án tích ở Việt Nam có giúp hồ sơ nhập cư được chấp thuận dễ dàng hơn?
- Có phải sau khi xóa án tích, đương sự không cần khai báo tiền án khi xin visa hoặc định cư ở nước ngoài?
- Các quốc gia có công nhận hiệu lực của việc xóa án tích do Việt Nam cấp hay không?
Theo quy định của Việt Nam, người đã được xóa án tích được coi là chưa từng bị kết án. Đồng thời pháp luật Việt Nam không ràng buộc cơ quan di trú của nước ngoài. Mỗi quốc gia sẽ đánh giá hồ sơ dựa trên luật nhập cư của từng quốc gia khác nhau mà không dựa hoàn toàn vào quy định của Việt Nam. Do đó việc xóa án tích chỉ là một yếu tố thuận lợi, chứ không phải “tấm vé thông hành”.
Điều 3 khoản 3 Nghị định 138/2006/NĐ-CP đã quy định: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là người có quốc tịch Việt Nam và người gốc Việt Nam đang cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Khái niệm này được khẳng định lại tại Điều 3 khoản 3 của Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 như sau: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Từ đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài gồm 2 loại chính là: Công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Và căn cứ quy định tại Điều 36 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, cá nhân có tiền án (chưa xóa án tích) không nằm trong quy định tạm hoãn xuất cảnh và cũng không cấm xuất cảnh đối với những đối tượng này.
Nếu các cá nhân này đáp ứng đủ các điều kiện xuất cảnh theo Điều 33 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 thì họ hoàn toàn có thể xuất cảnh bình thường và cũng không cấm họ được nhập cư vào quốc gia khác.
Vì vậy: Người chưa được xóa án tích hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục nhập cư vào quốc gia khác nếu họ đáp ứng được đầy đủ chính sách của quốc gia tiếp nhận.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


