Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Căn cứ và thủ tục ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự

  • 07/12/202507/12/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    07/12/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khởi tố vụ án là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự trong đó các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định kiểm tra thông tin, tài liệu thu được, xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm. Chủ thể có thẩm quyền sẽ ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự tùy thuộc vào tình tiết khách quan.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự:
      • 2 2. Quy trình thủ tục ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự:
      • 3 3. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự:
      • 4 4. Quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự:

      1. Các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự:

      Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự là những căn cứ để cho Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự dựa vào để không thực hiện việc khởi tố vụ án hình sự theo trình tự, thủ tục của pháp luật.

      Cụ thể không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:

      1. Không có sự việc phạm tội;

      2. Hành vi không cấu thành tội phạm;

      3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

      4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

      5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

      6. Tội phạm đã được đại xá;

      7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

      8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

      Qua điều trên ta có tể thấy không được khởi tố vụ án hình sự khi:

      Thứ nhất, không có sự việc phạm tội: Không có sự việc phạm tội có thể là thông tin về tội phạm là không chính xác, hoàn toàn không có sự việc xảy ra như thông tin mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận hoặc có sự việc xảy ra như những sự việc đó không có dấu hiệu của tội phạm.

      Thứ hai, hành vi không cấu thành tội phạm: Cấu thành tội phạm là tổng hợp các dấu hiệu pháp lý đặc trưng cho một tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự. Hành vi không cấu thành tội phạm là hành vi của người hoặc pháp nhân nào đó không thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý của một cấu thành tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự.

      Thứ ba, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự: Tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và một số tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

      Thứ năm, người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật:

      Theo nguyên tắc không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

      Xem thêm:  Căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự

      Quyết định đình chỉ vụ án là quyết định tố tụng do Viện kiểm sát quyết định trong giai đoạn truy tố và do Tòa án quyết định trong giai đoạn xét xử làm chấm dứt hoạt động tố tụng giải quyết vụ án. Quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định. Khi đã xác định được người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật, thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự, trừ trường hợp học thực hiện một hành vi khác mà luật hình sự coi là tội phạm.

      Thứ sáu, đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:

      Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự quy định cho phép cơ quan có thẩm quyền được tiến hành các hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 27 Bộ luật Hình sự). Việc xác định được đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là căn cứ không khởi tố vụ án hình sự.

      Thứ bảy, tội phạm đã được đại xá:

      Đại xá là một biện pháp khoan hồng đặc biệt của Nhà nước, do Quốc hội quyết định mà nội dung của nó là tha hoàn toàn đối với hàng loạt người phạm tội đã phạm một hoặc một số loại tội phạm nhất định. Văn bản đại xá thường được ban hành khi có sự kiện chính trị đặc biệt quan trọng của đất nước và có hiệu lực đối với những tội phạm xảy ra trước và khi văn bản đại xá đó được ban hành. Tội phạm đã được đại xá là căn cứ để không khởi tố vụ án hình sự.

      Thứ tám, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác:

      Mục đích của việc áp dụng trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với người phạm tội là nhằm giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Mục đích đó chỉ có thể đạt được nếu áp dụng đối với người còn sống. Do vậy, trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố mà xác định được người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.

      Thứ chín, tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật Hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết không yêu cầu khởi tố:

      Theo Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật Hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Nếu bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết không yêu cầu khởi tố thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự.

      Xem thêm:  Quy định về quy trình khởi tố bị can đối với Đảng viên

      2. Quy trình thủ tục ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự:

      Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

      Căn cứ Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, cũng như các cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Việc tiếp nhận phải được lập biên bản, ghi vào sổ tiếp nhận, bảo đảm không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm dưới bất kỳ hình thức nào.

      Phân loại, kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo:

      • Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sau khi tiếp nhận, Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh để làm rõ dấu hiệu tội phạm.
      • Thời hạn thông thường: 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận;
      • Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần kiểm tra, xác minh tại nhiều địa bàn thì được gia hạn một lần không quá 20 ngày;
      • Trường hợp đặc biệt phức tạp, có thể gia hạn thêm nhưng tổng thời hạn không quá 02 tháng, việc gia hạn phải có quyết định bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp.
      • Hoạt động xác minh có thể bao gồm: Lấy lời khai người tố giác, người bị tố giác, người liên quan; kiểm tra, xác minh hiện trường; thu thập tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử; trưng cầu giám định; yêu cầu định giá tài sản và các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.

      Kết thúc xác minh và đề xuất hướng xử lý:

      Hết thời hạn xác minh theo quy định, Cơ quan điều tra phải ra kết luận xử lý nguồn tin, theo đó chỉ được lựa chọn một trong hai phương án tố tụng:

      • Ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
      • hoặc Ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

      Ban hành Quyết định không khởi tố vụ án hình sự:

      Căn cứ Điều 158 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khi có đủ căn cứ xác định thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 157 BLTTHS, Cơ quan có thẩm quyền phải ban hành Quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Quyết định này phải được lập bằng văn bản.

      Gửi và thông báo Quyết định không khởi tố:

      Theo khoản 2 Điều 158 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra Quyết định không khởi tố, Cơ quan có thẩm quyền phải gửi quyết định này cho:

      • Viện kiểm sát cùng cấp;
      • Người tố giác, người báo tin về tội phạm;
      • Người bị tố giác;
      • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

      Việc giao, gửi Quyết định phải được lập thành biên bản giao nhận hoặc thực hiện theo hình thức gửi bảo đảm theo quy định về tố tụng.

      Xem thêm:  Sự khác nhau giữa truy tố và khởi tố trong tố tụng hình sự? 

      3. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự:

      Quyết định không khởi tố vụ án hình sự là hành vi pháp lý của chủ thể có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự biểu hiện bằng một văn bản quyết định không tiến hành hoặc chấm dứt mọi hoạt động tố tụng hình sự đã hoặc đang tiến hành đối với sự kiện pháp lý hoặc những thông tin thu được về những vụ việc, hành vi con người nào đó bị nghi vấn là tội phạm.

      Quyết định không khởi tố vụ án hình sự là sự khẳng định thái độ của chủ thể có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự dựa trên những căn cứ pháp lý xác đáng không khởi tố vụ án, quyết định không triển khai hoặc chấm dứt mọi hoạt động và hủy bỏ mọi hình thức phản ánh mang tính chất tố tụng hình sự đối với một sự kiện, vấn đề hay những mức thông tin cụ thể mà trước đó bị nghi là có dấu hiệu tội phạm.

      Dù là trường hợp nào thì hành vi tố tụng của người quyết định không khởi tố vụ án hình sự cũng phải tuân theo đúng quy định của pháp luật về thủ tục, hình thức văn bản, nội dung và thẩm quyền người ký. Căn cứ vào nội dung của Điều luật, thì cần hiểu rằng: cơ quan có thẩm quyền khởi tố, chủ thể có quyền khởi tố vụ án hình sự thì cũng là cơ quan, người có quyền ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự.

      4. Quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự:

      Chủ thể có quyền khiếu nại:

      Căn cứ Điều 331 và Điều 158 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các chủ thể sau có quyền khiếu nại Quyết định không khởi tố:

      • Người tố giác, báo tin về tội phạm;
      • Bị hại, người đại diện hợp pháp của bị hại;
      • Người bị tố giác, người có quyền và nghĩa vụ liên quan;
      • Cơ quan, tổ chức có quyền, lợi ích hợp pháp bị ảnh hưởng.

      Thời hiệu khiếu nại:

      Thời hạn khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày người có quyền khiếu nại nhận được hoặc biết được Quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

      Thẩm quyền giải quyết khiếu nại:

      Theo quy định tại Điều 332 và Điều 333 BLTTHS 2015: Viện kiểm sát cùng cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với Quyết định không khởi tố do Cơ quan điều tra ban hành; Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu, người khiếu nại có quyền khiếu nại tiếp lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.

      Kết quả giải quyết khiếu nại:

      Sau khi xem xét, Viện kiểm sát có thể ra một trong các quyết định: Giữ nguyên Quyết định không khởi tố vụ án hình sự; hoặc Hủy bỏ Quyết định không khởi tố và yêu cầu khởi tố vụ án hình sự, nếu xét thấy có đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi cho người khiếu nại và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Khởi tố là gì? Phân biệt giữa khởi tố vụ án và khởi tố bị can?
      • Luật sư hỗ trợ pháp lý trước và sau khi bị khởi tố vụ án
      • Mẫu đơn khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Căn cứ và thủ tục ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự thuộc chủ đề Khởi tố hình sự, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quy định về quy trình khởi tố bị can đối với Đảng viên

      <p>Đảng viên bị khởi tố được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố bị can liên quan đến hành vi có dấu hiệu phạm tội. Vậy quy định về quy trình khởi tố bị can đối với Đảng viên thực hiện như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Sự khác nhau giữa truy tố và khởi tố trong tố tụng hình sự? 

      <p>Trong tố tụng hình sự, khởi tố và truy tố là hai giai đoạn hoàn toàn khác nhau, giữ vai trò mở đầu và quyết định trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nhiều người dễ nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Vậy: Sự khác nhau giữa truy tố và khởi tố trong tố tụng hình sự như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự

      <p>Việc xác định căn cứ khởi tố vụ án hình sự là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quá trình tố tụng hình sự. Bộ luật Tố tụng hình sự quy định rõ những điều kiện và nguồn thông tin làm phát sinh trách nhiệm khởi tố nhằm bảo đảm rằng mọi quyết định can thiệp của Nhà nước bằng biện pháp hình sự đều có cơ sở pháp lý, khách quan và đúng thực tế. Vậy, căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự được quy định như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự

      <p>Trong tố tụng hình sự, giai đoạn khởi tố vụ án là bước mở đầu quyết định việc Nhà nước có truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Ở giai đoạn này, Viện kiểm sát giữ vai trò kiểm soát việc tuân thủ pháp luật và thực hành quyền công tố, bảo đảm mọi quyết định khởi tố đều có căn cứ, đúng thẩm quyền và không xâm phạm quyền công dân. Dưới đây là quy định của pháp luật về quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Khởi tố là gì? Phân biệt giữa khởi tố vụ án và khởi tố bị can?

      <p>Hiện nay, khi nền kinh tế đang ngày càng phát triển đã kéo theo nhiều vấn đề tiêu cực phát sinh. Vì vậy, hiện tượng vi phạm pháp luật ngày càng diễn ra phổ biến. Giai đoạn khởi tố chính là giai đoạn đầu tiên trong quá trình giải quyết một vụ án hình sự. Cùng tìm hiểu về khởi tố qua bài viết dưới đây.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Bị hại trong vụ án hình sự có được phép ủy quyền không?
      • Tội hành nghề mê tín, dị đoan theo Điều 320 Bộ luật hình sự
      • Cải tạo không giam giữ là gì? Ví dụ cải tạo không giam giữ?
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Bị hại trong vụ án hình sự có được phép ủy quyền không?
      • Tội hành nghề mê tín, dị đoan theo Điều 320 Bộ luật hình sự
      • Cải tạo không giam giữ là gì? Ví dụ cải tạo không giam giữ?
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quy định về quy trình khởi tố bị can đối với Đảng viên

      <p>Đảng viên bị khởi tố được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố bị can liên quan đến hành vi có dấu hiệu phạm tội. Vậy quy định về quy trình khởi tố bị can đối với Đảng viên thực hiện như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Sự khác nhau giữa truy tố và khởi tố trong tố tụng hình sự? 

      <p>Trong tố tụng hình sự, khởi tố và truy tố là hai giai đoạn hoàn toàn khác nhau, giữ vai trò mở đầu và quyết định trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nhiều người dễ nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Vậy: Sự khác nhau giữa truy tố và khởi tố trong tố tụng hình sự như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự

      <p>Việc xác định căn cứ khởi tố vụ án hình sự là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quá trình tố tụng hình sự. Bộ luật Tố tụng hình sự quy định rõ những điều kiện và nguồn thông tin làm phát sinh trách nhiệm khởi tố nhằm bảo đảm rằng mọi quyết định can thiệp của Nhà nước bằng biện pháp hình sự đều có cơ sở pháp lý, khách quan và đúng thực tế. Vậy, căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự được quy định như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự

      <p>Trong tố tụng hình sự, giai đoạn khởi tố vụ án là bước mở đầu quyết định việc Nhà nước có truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Ở giai đoạn này, Viện kiểm sát giữ vai trò kiểm soát việc tuân thủ pháp luật và thực hành quyền công tố, bảo đảm mọi quyết định khởi tố đều có căn cứ, đúng thẩm quyền và không xâm phạm quyền công dân. Dưới đây là quy định của pháp luật về quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Khởi tố là gì? Phân biệt giữa khởi tố vụ án và khởi tố bị can?

      <p>Hiện nay, khi nền kinh tế đang ngày càng phát triển đã kéo theo nhiều vấn đề tiêu cực phát sinh. Vì vậy, hiện tượng vi phạm pháp luật ngày càng diễn ra phổ biến. Giai đoạn khởi tố chính là giai đoạn đầu tiên trong quá trình giải quyết một vụ án hình sự. Cùng tìm hiểu về khởi tố qua bài viết dưới đây.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Khởi tố hình sự


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quy định về quy trình khởi tố bị can đối với Đảng viên

      <p>Đảng viên bị khởi tố được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố bị can liên quan đến hành vi có dấu hiệu phạm tội. Vậy quy định về quy trình khởi tố bị can đối với Đảng viên thực hiện như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Sự khác nhau giữa truy tố và khởi tố trong tố tụng hình sự? 

      <p>Trong tố tụng hình sự, khởi tố và truy tố là hai giai đoạn hoàn toàn khác nhau, giữ vai trò mở đầu và quyết định trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nhiều người dễ nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Vậy: Sự khác nhau giữa truy tố và khởi tố trong tố tụng hình sự như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự

      <p>Việc xác định căn cứ khởi tố vụ án hình sự là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quá trình tố tụng hình sự. Bộ luật Tố tụng hình sự quy định rõ những điều kiện và nguồn thông tin làm phát sinh trách nhiệm khởi tố nhằm bảo đảm rằng mọi quyết định can thiệp của Nhà nước bằng biện pháp hình sự đều có cơ sở pháp lý, khách quan và đúng thực tế. Vậy, căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự được quy định như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự

      <p>Trong tố tụng hình sự, giai đoạn khởi tố vụ án là bước mở đầu quyết định việc Nhà nước có truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Ở giai đoạn này, Viện kiểm sát giữ vai trò kiểm soát việc tuân thủ pháp luật và thực hành quyền công tố, bảo đảm mọi quyết định khởi tố đều có căn cứ, đúng thẩm quyền và không xâm phạm quyền công dân. Dưới đây là quy định của pháp luật về quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Khởi tố là gì? Phân biệt giữa khởi tố vụ án và khởi tố bị can?

      <p>Hiện nay, khi nền kinh tế đang ngày càng phát triển đã kéo theo nhiều vấn đề tiêu cực phát sinh. Vì vậy, hiện tượng vi phạm pháp luật ngày càng diễn ra phổ biến. Giai đoạn khởi tố chính là giai đoạn đầu tiên trong quá trình giải quyết một vụ án hình sự. Cùng tìm hiểu về khởi tố qua bài viết dưới đây.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ