Cải tạo không giam giữ là một trong những hình phạt chính được quy định trong Bộ luật Hình sự, áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc có nhiều tình tiết giảm nhẹ. Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc rằng bị kết án cải tạo không giam giữ có được coi là có tiền án hay không? Bài viết dưới đây sẽ giúp làm rõ vấn đề này theo quy định pháp luật hiện hành.
Mục lục bài viết
- 1 1. Bị kết án cải tạo không giam giữ có phải là tiền án không?
- 2 2. Những ảnh hưởng của hình phạt cải tạo không giam giữ đối với cá nhân:
- 2.1 2.1. Ảnh hưởng đến cơ hội việc làm và con đường phát triển nghề nghiệp:
- 2.2 2.2. Ảnh hưởng về uy tín, danh dự và quan hệ xã hội:
- 2.3 2.3. Ảnh hưởng đến quyền tham gia một số hoạt động pháp lý và xã hội:
- 2.4 2.4. Ảnh hưởng về mặt tâm lý và quá trình tái hòa nhập cộng đồng:
- 2.5 2.5. Ảnh hưởng về mặt pháp lý của cá nhân:
- 3 3. Thời điểm xóa án tích đối với người bị kết án cải tạo không giam giữ:
1. Bị kết án cải tạo không giam giữ có phải là tiền án không?
Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 quy định các hình phạt đối với người phạm tội như sau:
(1) Hình phạt chính bao gồm:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Cải tạo không giam giữ;
- Trục xuất;
- Tù có thời hạn;
- Tù chung thân;
- Tử hình.
(2) Hình phạt bổ sung bao gồm:
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
- Cấm cư trú;
- Quản chế;
- Tước một số quyền công dân;
- Tịch thu tài sản;
- Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
- Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Hình sự 2015 thì án phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật Hình sự 2015 quy định mà người phạm tội đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng và xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 về xóa án tích như sau:
- Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật Hình sự 2015;
- Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án;
- Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.
Như vậy: Cá nhân bị kết án cải tạo không giam giữ bị xem là CÓ ÁN TÍCH. Do cải tạo không giam giữ là một hình phạt chính theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam. Đây là hình phạt không tước tự do của người phạm tội mà thay vào đó họ sẽ được giám sát, giáo dục tại cộng đồng, vừa lao động, học tập bình thường nhưng phải tuân thủ các quy định và nghĩa vụ riêng.
2. Những ảnh hưởng của hình phạt cải tạo không giam giữ đối với cá nhân:
Mặc dù cải tạo không giam giữ là hình phạt nhân đạo, không buộc người phạm tội phải cách ly khỏi xã hội nhưng nó vẫn để lại những ảnh hưởng nhất định về pháp lý, tâm lý và xã hội đối với cá nhân bị kết án. Các tác động này có thể kéo dài trong suốt quá trình chấp hành án và thậm chí sau khi đã chấp hành xong hình phạt.
2.1. Ảnh hưởng đến cơ hội việc làm và con đường phát triển nghề nghiệp:
Người đang chấp hành án cải tạo không giam giữ phải chịu sự giám sát của chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc; do đó việc làm của họ thường bị ảnh hưởng nhất định. Một số ngành nghề, vị trí công tác hoặc tổ chức có thể tạm đình chỉ công việc hoặc chuyển vị trí khác để bảo đảm yêu cầu về kỷ luật và uy tín. Ngoài ra, khi cá nhân đó xin việc mới hoặc tham gia tuyển dụng công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, việc có án tích là rào cản lớn vì hầu hết các cơ quan, tổ chức đều yêu cầu người lao động chưa từng bị kết án hoặc đã được xóa án tích. Điều này khiến người bị phạt cải tạo không giam giữ gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển nghề nghiệp lâu dài.
2.2. Ảnh hưởng về uy tín, danh dự và quan hệ xã hội:
Mặc dù hình phạt cải tạo không giam giữ cho phép người bị kết án sống và lao động bình thường trong cộng đồng nhưng việc bị kết án hình sự vẫn gây ảnh hưởng đáng kể đến danh dự và uy tín cá nhân. Nhiều người có tâm lý e ngại, tự ti hoặc bị kỳ thị từ cộng đồng, hàng xóm, đồng nghiệp. Ở môi trường làm việc, họ có thể bị xa lánh hoặc đánh giá thấp về đạo đức, trách nhiệm, đặc biệt nếu hành vi phạm tội của họ được công khai. Những áp lực xã hội này nếu không được chia sẻ và hỗ trợ đúng cách thì có thể gây ra tác động tiêu cực về tâm lý, khiến người bị kết án khó hòa nhập hoặc dễ rơi vào trạng thái mặc cảm, chán nản.
2.3. Ảnh hưởng đến quyền tham gia một số hoạt động pháp lý và xã hội:
Trong thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, người bị kết án có thể bị hạn chế hoặc tước bỏ một số quyền công dân, tùy thuộc vào bản án và hình phạt. Việc này không tước bỏ hoàn toàn quyền công dân, mà chỉ hạn chế tạm thời một số quyền nhất định như quyền tự do đi lại, quyền bầu cử hoặc quyền ứng cử… trong thời gian chấp hành án. Ngoài ra, việc có án tích cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng xuất cảnh, xin visa, du học hoặc định cư ở nước ngoài vì nhiều quốc gia yêu cầu người nhập cảnh phải không có tiền án/tiền sự. Những hạn chế này làm giảm đáng kể quyền tự do dân sự và cơ hội hội nhập quốc tế của người bị kết án.
2.4. Ảnh hưởng về mặt tâm lý và quá trình tái hòa nhập cộng đồng:
Trong thời gian bị áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ, cá nhân phải chịu sự giám sát thường xuyên của chính quyền địa phương hoặc cơ quan nơi làm việc, đồng thời phải tuân thủ các nghĩa vụ báo cáo, rèn luyện và lao động. Điều này có thể khiến họ chịu áp lực tâm lý lớn, đặc biệt là cảm giác bị theo dõi, hạn chế tự do và khó được xã hội chấp nhận như trước. Sau khi chấp hành xong án thì nhiều người vẫn mang tâm lý mặc cảm, sợ bị kỳ thị. Nếu không có sự hỗ trợ từ gia đình, chính quyền và cộng đồng, việc tái hòa nhập xã hội của họ sẽ gặp nhiều trở ngại.
2.5. Ảnh hưởng về mặt pháp lý của cá nhân:
Người bị kết án cải tạo không giam giữ, dù không phải chấp hành án trong trại giam thì vẫn bị coi là người có án tích cho đến khi được xóa án tích theo quy định của Điều 32 và 70 Bộ luật Hình sự năm 2015. Điều này đồng nghĩa với việc cá nhân đó đã bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật và trong thời gian án tích còn tồn tại, người đó không được coi là người “chưa bị kết án”. Tình trạng này ảnh hưởng trực tiếp đến các quyền nhân thân và cơ hội pháp lý của họ như khi xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp, khi ứng tuyển vào các cơ quan Nhà nước hoặc tham gia các lĩnh vực đòi hỏi tiêu chuẩn về nhân thân trong sạch.
3. Thời điểm xóa án tích đối với người bị kết án cải tạo không giam giữ:
3.1. Căn cứ pháp lý về việc đương nhiên được xóa án tích:
Căn cứ khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015, người bị kết án được đương nhiên xóa án tích nếu kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, họ đã chấp hành xong hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án, đồng thời không phạm tội mới trong thời hạn nhất định. Đối với người bị phạt cải tạo không giam giữ, thời hạn này là 01 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính. Sau thời gian này, nếu không phạm tội mới và đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ tài chính thì người đó được coi là đã được xóa án tích theo quy định của pháp luật mà không cần Tòa án ra quyết định riêng.
3.2. Thời hạn được tính để xóa án tích:
Theo hướng dẫn tại Điều 73 Bộ luật Hình sự năm 2015, thời hạn xóa án tích được tính từ ngày người bị kết án chấp hành xong hình phạt chính hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành bản án trong trường hợp chưa thi hành án. Với hình phạt cải tạo không giam giữ, thời hạn này bắt đầu tính từ ngày hoàn thành thời gian cải tạo được ghi trong bản án, tức là sau khi người bị kết án hoàn thành việc chịu sự giám sát, nộp khấu trừ thu nhập và thực hiện nghĩa vụ cải tạo theo quy định. Nếu trong thời gian đó mà người bị kết án thực hiện hành vi phạm tội mới, thời hạn xóa án tích sẽ được tính lại từ đầu kể từ ngày chấp hành xong hình phạt của bản án mới.
3.3. Hồ sơ và thủ tục đề nghị xác nhận đã được xóa án tích:
Khi đã đủ điều kiện được đương nhiên xóa án tích, người bị kết án có thể đề nghị Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp để xác nhận tình trạng án tích của mình. Hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (theo mẫu quy định);
- Bản sao chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;
- Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ do cơ quan thi hành án hình sự cấp;
- Biên lai nộp tiền phạt, án phí hoặc bồi thường thiệt hại (nếu có).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Cơ quan có thẩm quyền sẽ tra cứu dữ liệu lý lịch tư pháp quốc gia và nếu người đó đủ điều kiện theo quy định, sẽ cấp Phiếu lý lịch tư pháp ghi rõ về án tích và đã xóa án tích. Phiếu này có giá trị pháp lý chứng minh người đó đã được xóa án tích và được coi như chưa bị kết án.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


