Điều ước quốc tế? Hiệu lực của Điều ước quốc tế?
Trong việc thiết lập mối quan hệ đối ngoại, Điều ước quốc tế là một trong những văn bản quan trọng mà quốc gia sử dụng phổ biến và mang lại hiệu quả to lớn. Điều ước quốc tế ra đời nhằm mục đích giải quyết xung đột và điều chỉnh các mối quan hệ trong quốc tế. Đối với mỗi quốc gia đều cần phải có các quy định cụ thể về Điều ước quốc tế và cần soạn thảo sao cho phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế. Vậy điều ước quốc tế được hiểu như thế nào và đặc điểm và vai trò của điều ước quốc tế ra sao? Bài viết dưới đây
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Điều ước quốc tế:
1.1. Điều ước quốc tế là gì?
Điều ước quốc tế được hiểu là một văn bản được lập ra dùng để ghi nhận sự thỏa thuận quốc tế, đây là văn bản dùng để làm thay đổi hoặc phát sinh, chấm dứt quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa các nước theo quy định pháp luật quốc tế, nhưng không phụ thuộc là công ước, hiệp ước, thỏa thuận, văn kiện,…
Ta có thể hiểu cơ bản như sau: Điều ước quốc tế là văn bản pháp lý quốc tế, do các quốc gia và chủ thể khác của luật quốc tế xây dựng lên thông qua thỏa thuận nhằm mục đích xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau, qua các quy phạm gọi là quy phạm điều ước. Điều ước quốc tế có thể là phổ cập hoặc không phổ cập, toàn cầu hoặc khu vực, đa phương hoặc song phương.
1.2. Đặc điểm của điều ước quốc tế:
Điều ước quốc tế có các đặc điểm cụ thể sau đây:
– Về chủ thể:
Chủ thể của Điều ước quốc tế bao gồm là quốc gia hoặc một tổ chức quốc tế nào đó và những chủ thể khác Luật quốc tế.
– Về hình thức:
+ Hiện nay, Điều ước quốc tế chỉ tồn tại ở hình thức văn bản ghi nhận trên giấy tờ, tài liệu. Trước đây cũng có các Điều ước quốc tế tồn tại dưới dạng bất thành văn tuy nhiên các điều ước loại này hiện nay hầu như không còn tồn tại trong quan hệ giữa các chủ thể của luật quốc tế.
+ Về tên gọi của điều ước quốc tế cũng rất đa dạng như sau: hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước,… Việc quy định về tên gọi này sẽ phụ thuộc từ sự thỏa thuận giữa các bên.
+ Về cấu trúc của một điều ước quốc tế đa phần đều giống nhau, cơ bản bao gồm bốn phần chính sau đây: Phần lời nói đầu, nội dung cơ bản, phần cuối cùng và phần phụ lục.
+ Về ngôn ngữ được sử dụng trong Điều ước quốc tế: Thực tế đa phần các Điều ước quốc tế sẽ được soạn thảo bằng ngôn ngữ của của các bên tham gia vào Điều ước quốc tế hoặc do thỏa thuận (nếu có). Cần lưu ý rằng trong trường hợp nếu là điều ước quốc tế đa phương phổ cập thì văn bản sẽ được soạn thảo bằng ngôn ngữ chính thức trong Liên hợp quốc ví dụ như tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp,…
– Về nội dung:
Điều ước quốc tế ghi nhận những nguyên tắc hoặc quy phạm pháp luật về quyền – nghĩa vụ các bên tham gia ký kết. Theo đó, những nguyên tắc hoặc các quy phạm này sẽ có sự ràng buộc lẫn nhau, nhưng được xây dựng do các bên thỏa thuận và hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng.
– Về phân loại:
Hiện tại Điều ước quốc tế có thể được phân loại thành các loại tùy thuộc vào căn cứ cơ sở khác nhau, cụ thể được phân loại như sau:
+ Thứ nhất: Điều ước quốc tế được phân loại dựa vào số lượng chủ thể tham gia để ký kết, bao gồm 2 loại sau đây:
Điều ước quốc tế song phương.
Điều ước quốc tế song phương.
+ Thứ hai: Điều ước quốc tế được phân loại dựa vào chủ thể điển hình là:
Giữa quốc gia – quốc gia.
Giữa quốc gia – tổ chức quốc tế.
Giữa tổ chức quốc tế – tổ chức quốc tế.
Giữa tổ chức quốc tế – chủ thể đặc biệt.
+ Thứ ba: Điều ước quốc tế được phân loại dựa vào phạm vi áp dụng:
Điều ước quốc tế khu vực.
Điều ước quốc tế phổ cập.
Điều ước quốc tế song phương.
+ Thứ tư: Điều ước quốc tế được phân loại dựa vào lĩnh vực tham gia điều chỉnh điển hình ví dụ là:
Điều ước quốc tế về kinh tế.
Điều ước quốc tế về chính trị.
– Về thẩm quyền ký trong Điều ước quốc tế:
Thẩm quyền ký trong Điều ước quốc tế bao gồm các chủ thể sau đây:
+ Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
+ Nguyên thủ quốc gia.
+ Đại diện của quốc gia trong tổ chức quốc tế, hội nghị quốc tế.
+ Người đứng đầu chính phủ.
+ Ngoài ra còn có đại diện được ủy quyền.
2. Hiệu lực của Điều ước quốc tế:
2.1. Phê duyệt, phê chuẩn Điều ước quốc tế:
Nếu Điều ước không cần phê chuẩn, phê duyệt thì phải có đại diện ký đầy đủ, chính thức. Nếu Điều ước quốc tế cần phải phê chuẩn, phê duyệt thì:
– Điều ước song phương sau khi các bên trao đổi văn kiện phê chuẩn, phê duyệt.
– Điều ước đa phương sau khoảng thời gian nhất định khi có đủ số lượng quốc gia quy định của điểu ước giữ văn kiện phê chuẩn hoặc phê duyệt đến cơ quan có thẩm quyền bảo quản điểu ước.
2.2. Hiệu lực của Điều ước quốc tế:
Thời hạn có hiệu lực là điều ước có xác định thời hạn do các bên thỏa thuận và ghi nhận trong điều ước.
Hiệu lực của điều ước được thể hiện ở:
Hiệu lực về chủ thể:
– Điểu ước quốc tế chỉ phát sinh hiệu lực với các bên tham gia điều ước.
– Các trường hợp điều ước có hiệu lực với bên thứ ba.
+ Bên thứ 3 chấp nhận có quyền phát sinh với điều ước.
+ Bên thứ 3 chấp nhận các nghĩa vụ quy định trong điều ước.
+ Điều ước có điều khoản tối huệ quốc.
Hiệu lực về không gian:
– Khi một điều ước quốc tế phát sinh hiệu lực sẽ ràng buộc các bên kết ước trong toàn lãnh thổ (không gian) thuộc phạm vi điều chỉnh của điều ước đó, trừ trường hợp khi có các quy định cụ thể khác.
– Ngoại lệ, điều ước chỉ có hiệu lực trên một phần lãnh thổ quốc gia
– Điều ước có hiệu lực ở bên ngoài lãnh thổ quốc gia.
Hiệu lực về thời gian:
– Đa số các Điều ước quốc tế sẽ điều chỉnh các quan hệ hợp tác về thương mại, hàng hải, du lịch, các điều ước về khuyến khích và bảo hộ đầu tư, tránh đánh thuế hai lần… đều xác lập một cách rõ ràng, chính xác thời điểm bắt đầu có hiệu lực và thời điểm kết thúc hiệu lực của điều ước đó.
– Thời điểm có hiệu lực của Điều ước quốc tế thường là ngày mà các điều kiện cụ thể được trù liệu trong điều ước quốc tế đó đã được thỏa mãn.
– Ví dụ cụ thể như sau: khi đã có đủ số lượng nhất định các quốc gia chấp nhận sự ràng buộc của điều ước thì sau khoảng thời gian nhất định kể từ khi có đủ số lượng các quốc gia chấp nhận sự ràng buộc của điều ước đó.
– Trong thực tiễn, cũng có không ít các Điều ước quốc tế chỉ xác định thời điểm bắt đầu có hiệu lực mà không quy định thời điểm kết thúc hiệu lực của Điều ước quốc tế đó.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của Điều ước quốc tế:
Có hai yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu lực của Điều ước quốc tế, bao gồm:
– Yếu tố khách quan: đối tượng thi hành của điều ước không còn, xuất hiện một quy phạm mệnh lệnh mới của Luật quốc tế mà nội dụng của điều ước trái với quy phạm này. Xuất hiện sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh. Khi các bên xảy ra xung đột vũ trang yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu lực và điều ước.
– Yếu tố chủ quan: ký kết điều ước quốc tế sau về cũng một vấn đề mà nội dung của chúng mâu thuẫn đến mức không thể thực hiện được cả hai điều ước trước sẽ chấm dứt hiệu lực. Khi có hành vi vi phạm nghiêm trọng điều ước thì bên còn lại có quyền viện dẫn đó làm lý do để chấm dứt việc thực hiện điều ước. Tuyên bố tạm đình chỉ thi hành điều ước, hiệu lực của điểu ước trong thời gian có các bên tuyên bố tạm đình chỉ thi hành điều ước.
2.4. Chấm dứt hiệu lực của điều ước:
Theo quy định của pháp luật hiện hành quy định chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế là hành vi pháp lý do Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ thực hiện để từ bỏ hiệu lực của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Như vậy, các bên có thể thỏa thuận trước hoặc thỏa thuận phát sinh việc nào đó làm chấm dứt hiệu lực của Điều ước quốc tế. Rút khỏi Điều ước quốc tế là hành vi pháp lý đơn phương đối với các bên tham gia vào Điều ước quốc tế.
2.5. Bảo lưu Điều ước quốc tế:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, bảo lưu điều ước quốc tế là hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia nhằm loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực của một hoặc một số điều khoản nhất định của điều ước. Những điều khoản đó gọi là những điều khoản bị bảo lưu. Bảo lưu chỉ có thể tiến hành vào thời điểm quốc gia thực hiện các hành vi nhằm xác nhận sự ràng buộc của một điều ước đối với quốc gia đó.
Như vậy, ta có thể hiểu bảo lưu Điều ước quốc tế cơ bản là hành vi pháp lý đơn phương là thay đổi hoặc chấm dứt hiệu lực của một hoặc một số điều khoản đối với quốc gia đó.
Bản chất của bảo lưu không Điều ước quốc tế là nhằm đưa các điều khoản bị bảo lưu ra khỏi nội dung của một điều ước nhưng về tổng thể, quan hệ giữa các thành viên của một điều ước sẽ thay đổi trong phạm vi có bảo lưu.
Hệ quả pháp lý bảo lưu Điều ước quốc tế: Các quốc gia đưa ra tuyên bố bảo lưu: quốc gia chấp nhận bảo lưu sẽ áp dụng điều khoản bảo lưu trong chứng mực tuyên bố bảo lưu đưa ra. Theo đó, ta nhận thấy:
– Quan hệ giữa các quốc gia bảo lưu và các quốc gia chấp nhận việc bảo lưu được thực hiện bằng các Điều ước quốc tế, trừ các điều khoản liên quan đến bảo lưu.
– Quan hệ giữa các quốc gia bảo lưu và quốc gia phản đối bảo lưu vẫn được điều chỉnh bằng Điều ước quốc tế đó, không loại trừ các điều khoản bảo lưu không được chấp nhận. Tuy nhiên, từ việc phản đối bảo lưu do một quốc gia đưa ra, cũng có thể làm cho quốc gia bảo lưu và quốc gia phản đối bảo lưu không còn tồn tại quan hệ điều ước đó. Điều này sẽ phụ thuộc vào quan điểm của mỗi bên.
Đối với Điều ước quốc tế nhiều thành viên, bảo lưu là một trong những giải pháp pháp lý quan trọng để giải quyết hài hòa lợi ích riêng của mỗi quốc gia thành viên đối với lợi ích khi tham gia điều ước, qua đó bảo lưu góp phần giúp tăng cường số lượng thành viên tham gia để điều ước có điều kiện hình thành và phát huy vai trò của mình và từ đó điều chỉnh các quan hệ quốc tế nảy sinh trên thực tế.