Thời điểm di chúc có hiệu lực? Hiệu lực di chúc khi người thừa kế chết trước người để lại di chúc? Di chúc có hiệu lực trong bao lâu?
Pháp luật nước ta quy định về di chúc để nhằm việc bảo đảm quyền định đoạt tài sản của cá nhân khi họ chết đi thì do ai quản lý và sử dụng. Để bảo vệ quyền lợi này thì pháp luật đã quy định tài sản của một người sau khi chết mà có di chúc thì sẽ được chia theo di chúc, trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì di sản sẽ được pháp luật chia theo hàng thừa kế. Vậy với trường hợp khi người thừa kế chết trước người để lại di chúc thì hiệu lực di chúc được quy định như thế nào? và ai là người thừa kế số tài sản theo di chúc đó?
Tổng đài Luật sư
Cơ sở pháp lý:
Mục lục bài viết
1. Thời điểm di chúc có hiệu lực:
Theo quy định tại Điều 624
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Như vậy, chỉ khi người để lại di chúc chết thì di chúc mới có hiệu lực. Đồng thời, thời điểm người có tài sản chết thì Điều 611 Bộ luật Dân sự định nghĩa đây là thời điểm mở thừa kế.
Bên cạnh đó, để di chúc có hiệu lực thì đây phải là di chúc hợp pháp. Về điều kiện hợp pháp của di chúc, Điều 630 Bộ luật Dân sự quy định:
– Điều kiện về người lập di chúc phải là người thành niên được quyền lập di chúc khi minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc và phải lập bằng văn bản và điều quan trong đối với người lập di chúc phải là người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Điều kiện về di sản thì theo quy định của pháp luật tại Bộ luật dân sự này di sản nêu trong di chúc phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
– Điều kiện về người hưởng di sản theo di chúc theo quy định của pháp luật về di chúc thì người hưởng di sản theo di chúc là tổ chức, cơ quan được chỉ định là người thừa kế phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Ngược lại, người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc thì di chúc không còn hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
– Điều kiện về nội dung của di chúc phải bảo đảm các nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và gồm: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ và tên người, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản… để bản di chúc được pháp luật công nhân là có hiệu lực.
– Điều kiện về hình thức của di chúc tuân thủ các quy định của pháp luật về hình thức của di chúc thì một bản di chúc không trái quy định của pháp luật. Theo đó, di chúc phải được lập bằng văn bản. Nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì mới lập di chúc miệng:
+Di chúc bằng văn bản: Có thể được công chứng, chứng thực hoặc không nhưng phải đáp ứng các điều kiện về nội dung, người lập di chúc… nêu trên. Đồng thời, nếu không có người làm chứng thì người lập di chúc bắt buộc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
+Di chúc miệng: Chỉ hợp pháp khi người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi thể hiện xong ý chí của người này, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ và được xác nhận chữ ký trong thời hạn 05 ngày làm việc.
+Không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu có nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;
+Nếu di chúc bị tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó.
Như vậy, chỉ khi người để lại di chúc chết và di chúc hợp pháp tại thời điểm mở thừa kế thì di chúc mới có hiệu lực.
2. Hiệu lực di chúc khi người thừa kế chết trước người để lại di chúc:
Tóm tắt câu hỏi:
Năm 2019 bà nội tôi mất có để lại di chúc định đoạt 1 mảnh đất diện tích 1000m2 đứng tên bà. Trong bản di chúc có ghi nhận rằng bà cho bác tôi con trai lớn của bà 700m2, còn cho bố tôi 300m2. Nhưng bố tôi, người được chỉ định thừa kế trong di chúc đã mất vào năm 2013, bố tôi có 2 người con là tôi và 1 người em trai. Giờ tôi muốn hỏi liệu chị em tôi có được quyền thừa kế thế vị di sản là mảnh đất 300 m2 mà đáng ra nếu bố tôi còn sống được hưởng không?
Căn cứ Điều 652
“Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”.
Nếu bố chị mất trước bà nội chị, chị và em trai chị sẽ được hưởng thừa kế thế vị từ bố chị. Tuy nhiên quy định này chỉ áp dụng đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật.
Trong trường hợp này, bà chị mất có di chúc để lại tuy nhiên bà chị mất 2012, bố chị mất 2006. Như vậy, bố chị mất trước bà chị, theo quy định Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hiệu lực pháp luật của di chúc: thì Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Nếu trong trường hợp người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc thì di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần hoặc trong trường hợp cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. Ngoài nhưng trường hợp quy định ở trên thì di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Do đó, di chúc này sẽ không có hiệu lực một phần hoặc toàn bộ.
Mặt khác, xem lại phần nội dung trong di chúc mà bà nội chị định đoạt trong đã đúng chưa?
Trường hợp 1: Nếu phần diện tích của bà nội bạn 1000m2 này là tài sản riêng của bà bội bạn, không phải là tài sản chung của ông bà thì nội dung định đoạt trong di chúc là hợp pháp. Phần cho bác cả 700 m2 đất là hợp pháp. Phần 300 m2 còn lại sẽ tiến hành chia theo pháp luật vì vô hiệu do người được thừa kế theo di chúc chết trước với người lập di chúc. Phần này chia làm 2 phần, bác cả chị được 150 m2, chị và em trai được hưởng 150m2 còn lại do thừa kế thế vị.
Trường hợp 2: Nếu phần diện tích đất trên là tài sản chung của ông bà nội bạn thì di chúc trên vô hiệu bởi bà chị không có quyền định đoạt toàn bộ 1000m2 đất này mà bà chị chỉ được định đoạt 1 nửa là 500m2 là phần tài sản có được trong khối tài sản chung với ông nội bạn.
Nếu di chúc trên vô hiệu, sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật. 1000 m2 đất chia 2 phần bằng nhau, bác cả chị 500 m2, chị và em trai chị được 500 m2 còn lại do thừa kế thế vị.
3. Di chúc có hiệu lực trong bao lâu?
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự có nói đến khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Đồng thời, người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào. Đặc biệt trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Ngoài ra, nếu trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.
Trong đó, thời hiệu yêu cầu chia di sản được quy định cụ thể tại Điều 623 Bộ luật Dân sự như sau:
– Thời hiệu yêu cầu chia di sản là bất động sản: 30 năm; động sản: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này, di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
– Thời hiệu để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình, bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
– Thời hiệu yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại là 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, từ những quy định trên có thể thấy, di chúc có hiệu lực từ thời điểm người để lại di chúc chết và có hiệu lực đến hết thời hiệu chia thừa kế ba mươi năm với bất động sản, mười năm với động sản. Đặc biệt, nếu trong thời hiệu này, dù di sản đã được chia thì vẫn có thể yêu cầu chia lại theo di chúc.