Hiện nay, việc người nước ngoài lập di chúc ở tại Việt Nam diễn ra rất nhiều. Vậy quy định của pháp luật về hiệu lực của di chúc của người nước ngoài lập tại Việt Nam như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là di chúc có yếu tố nước ngoài?
Theo quy định của pháp luật, bất kể cá nhân nào cũng đều có quyền định đoạt tài sản của mình thông qua việc để lại di chúc.
Và di chúc theo quy định tại Điều 624
Đồng thời, theo quy định tại Điều 663
Một là, có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài.
Hai là, các bên tham gia quan hệ đó đều là công dân Việt Nam hoặc pháp nhân Việt Nam nhưng xác lập hay thay đổi thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài.
Ba là, các bên tham gia trong quan hệ dân sự đều là công dân Việt Nam hoặc pháp nhân của Việt Nam. Tuy nhiên đối tượng của quan hệ dân sự lại ở nước ngoài.
Từ căn cứ trên, để xác định di chúc có yếu tố nước ngoài khi nằm trong các trường hợp là:
– Người thực hiện để lại di sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư tại nước ngoài.
– Người thừa kế tài sản đó là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư tại nước ngoài.
– Tài sản thừa kế đang ở nước ngoài.
2. Hiệu lực của di chúc của người nước ngoài lập tại Việt Nam:
2.1. Về năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc:
Di chúc do người nước ngoài lập tại Việt Nam là một giao dịch dân sự có yếu tố nước ngoài, do vậy sẽ xảy ra xung đột pháp luật giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật nước người đó mang quốc tịch. Việc giải quyết các vấn đề xung đột pháp luật được quy định như sau:
– Theo căn cứ tại Khoản 1 Điều 681 Bộ luật dân sự năm 2015, năng lực lập, thay đổi, hoặc hủy bỏ di chúc sẽ được xác định dựa trên căn cứ quy định của pháp luật nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.
Do đó, theo quy định trên pháp luật Việt Nam sẽ không được áp dụng để xác định năng lực chủ thể lập di chúc khi người đó là người nước ngoài và tiến hành lập di chúc tại Việt Nam.
Ví dụ: Trường hợp người có quốc tịch Mỹ lập di chúc tại Việt Nam, khi đó năng lực lập di chúc sẽ được xác định theo đúng quy định của pháp luật Mỹ, không xác định theo quy định của Việt Nam.
2.2. Về hình thức của di chúc:
Hình thức của di chúc có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập (quy định tại Khoản 2 Điều 681 Bộ luật dân sự năm 2015).
Như vậy, nếu như người nước ngoài lập di chúc tại Việt Nam thì về mặt hình thức của di chúc sẽ phải tuân thủ theo quy định tại Việt Nam. Cụ thể, theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Người lập di chúc phải trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt; đảm bảo không bị lừa dối, đe dọa, hay cưỡng ép.
– Nội dung của di chúc không vi phạm các điều cấm của luật, không được trái đạo đức xã hội.
– Hình thức của di chúc không trái với quy định của pháp luật.
Theo đó hình thức của di chúc theo pháp luật Việt Nam gồm dưới dạng hình thức bằng văn bản hoặc di chúc bằng miệng. Trong đó:
Hình thức bằng văn bản bao gồm:
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Theo quy định tại Điều 634 Bộ luật dân sự năm 2015, trường hợp nếu như di chúc lập thành văn bản có người làm chứng thì phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Số lượng người làm chứng: ít nhất là 2 người trở lên.
+ Người lập di chúc thực hiện ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt người làm chứng.
+ Người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và sau đó phải ký vào bản di chúc.
+ Về điều kiện người làm chứng cho việc lập di chúc:
Mọi người có thể làm chứng cho việc lập di chúc, tuy nhiên ngoại trừ những đối tượng sau không được làm chứng, bao gồm: người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:
Theo quy định tại Điều 633 Bộ luật dân sự năm 2015, với trường hợp này người lập di chúc sẽ phải tự viết cũng như ký vào bản di chúc.
– Di chúc bằng văn bản có công chứng.
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Hình thức di chúc bằng miệng:
Theo quy định tại Điều 629 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc miệng có thể được lập nếu như người đó đang trong tình trạng cái chết đe dọa và không thể lập được di chúc bằng văn bản.
Và theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện sau:
+ Người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng.
+ Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Di chúc sau đó phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Thời gian thực hiện là trong vòng 05 ngày làm việc, tính từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.
Lưu ý:
– Với đối tượng người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi: di chúc phải được tiến hành lập thành văn bản và được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Với đối tượng người nào bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ: người làm chứng sẽ phải lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực.
Tóm lại, để di chúc đó có hiệu lực tại Việt Nam thì bắt buộc hình thức của di chúc phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và năng lực pháp luật của người lập di chúc phải phù hợp theo pháp luật của nước người đó có quốc tịch.
Ví dụ: A là công dân Việt Nam, trong một lần sang Mỹ công tác A gặp tai nạn và tiến hành lập di chúc tại Mỹ. Khi đó, năng lực lập di chúc của A được xác định theo pháp luật Việt Nam (nước nơi mà A có quốc tịch), những hình thức của di chúc phải tuân thủ theo pháp luật nước Mỹ (nơi di chúc được lập).
3. Mẫu di chúc người nước ngoài có thể áp dụng thực hiện lập tại Việt Nam:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________________
DI CHÚC
Hôm nay, ngày ……..tháng ……… năm ………., vào lúc……. giờ ………phút, tại ………………
Họ và tên tôi là: ………………
– Ngày, tháng, năm sinh: ……………….
– Hộ chiếu:……………. Nơi cấp: ……………
Cấp ngày … tháng … năm …
– Địa chỉ thường trú: ………………
Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập Di chúc này như sau:
Tôi là chủ sở hữu khối tài sản gồm:
1……………….
2……………….
3………………..
Các giấy tờ, chứng từ sở hữu được cơ quan có thẩm quyền cấp gồm:
1…………………
2…………………
3………………..
Nay tôi lập Di chúc để định đoạt tài sản của tôi nêu trên như sau:
Sau khi tôi qua đời
Ông (Bà)……………..
Ngày, tháng, năm sinh: ……………..
– Chứng minh nhân dân số:……………… Nơi cấp: ………….
Cấp ngày … tháng … năm …
Địa chỉ thường trú: ……………..
Sẽ được hưởng toàn bộ di sản thừa kế thuộc sở hữu của tôi như đã nêu trên, do tôi để lại. Tôi không để lại di sản thừa kế trên cho bất cứ ai khác.
Để làm chứng cho việc tôi lập Di chúc, tôi có mời hai nhân chứng là:
– Nhân chứng 1:
Họ và tên: ……………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………………
Chứng minh nhân dân số:…………………Nơi cấp: ……………..cấp ngày …………tháng ……….. năm …………
Địa chỉ thường trú: ………………
– Nhân chứng 2:
Họ và tên: …………….
Ngày, tháng, năm sinh: ………………
Chứng minh nhân dân số:…………….Nơi cấp: ……………..cấp ngày …………tháng ……….. năm ………….
Địa chỉ thường trú: ………………
Hai nhân chứng kể trên là do tôi tự lựa chọn và mời đến, họ không thuộc những người thừa kế theo Di chúc hoặc theo pháp luật của tôi, không phải là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung Di chúc, họ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Di chúc đã được lập xong lúc………ngày………tháng…….năm…….Đã thể hiện đúng theo ý chí, nguyện vọng của tôi, tôi không sửa đổi hoặc thêm bớt điều gì.
Di chúc được lập thành………. bản, mỗi bản…………trang./.
………….., ngày … tháng … năm ……
Nhân chứng 1 (Ký và ghi rõ họ tên) | Nhân chứng 2 (Ký và ghi rõ họ tên) | Người lập di chúc (Ký và ghi rõ họ tên) |
4. Những lưu ý về tài sản của người nước ngoài khi lập di chúc ở Việt Nam:
Thứ nhất, về tài sản là nhà ở:
Theo quy định của Luật nhà ở, tài sản là nhà ở của người nước ngoài phải thuộc diện được sở hữu nhà ở thì khi đó mới có thể đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, cụ thể điều kiện như sau:
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
– Người nước ngoài phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án.
– Có nhà ở hợp pháp.
(căn cứ tại Điều 8
Thứ hai, về đất ở:
Theo quy định tại Điều 186
– Người nước ngoài.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhập cảnh vào Việt Nam.
Những đối tượng trên chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở khi nhận thừa kế nhưng được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế cho người khác.
Thứ ba, tài sản là tiền mặt:
Tài sản thừa kế theo di chúc là tiền mặt mà người hưởng di sản muốn mang theo ra nước ngoài thì phải khai báo Hải quan (căn cứ tại
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự năm 2015.