ASEAN được thành lập với mục tiêu tăng cường hợp tác kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các nước thành viên, tạo điều kiện cho các nước hội nhập sâu hơn với khu vực thế giới. Để hiểu rõ hơn về hiệp hội này, mời các bạn tham khảo bài viết Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập năm 1967 trong bối cảnh?
Mục lục bài viết
1. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập năm 1967 trong bối cảnh?
A. trật tự hai cức Ianta đã sụp đổ hoàn toàn.
B. Việt Nam đã kết thúc cuộc kháng chiến chống Mĩ.
C. Liên Xô và Mĩ đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.
D. cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại diễn ra mạnh mẽ.
Đáp án: Chọn D. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập năm 1967 trong bối cảnh: cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại diễn ra mạnh mẽ
2. Quá trình hình thành và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN):
2.1. Sự hình thành của ASEAN:
– Thành lập ngày 8/8/1967 sau khi Bộ trưởng Ngoại gia các nước In- đô- nê- xia, Malaixia, Phi- líp- pin, Xin- ga-po và Thái Lan ký bản tuyên bố ASEAN ( tuyên bố Băng- cốc )
– 8/1/1984 Brunây được kết nạp vào ASEAN nâng tổng số thành viên của Hiệp hội lên thành sáu nước
– 28/7/1995 Việt Nam gia nhập ASEAN tại Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao lần thứ 28 đưa tổng số thành viên của Hiệp hội lên thành 7 nước
– 7/1997 Lào và Mianma trở thành thành viên thứ 8 và thứ 9 của Hiệp hội
– 4/1999 Căm- pu- chia gia nhập ASEAN
=> Cho đến hiện tại đã có 10 quốc gia Đông Nam Á là thành viên của ASEAN ( trừ Đông Timor)
2.2. Các dấu mốc quan trọng trong sự phát triển của ASEAN:
– 8/8/1967 ASEAN được thành lập với mục tiêu tăng cường hợp tác kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các nước thành viên, tạo điều kiện cho các nước hội nhập sâu hơn với khu vực thế giới
– 1971: ASEAN ra Tuyên bố về khu vực Hòa bình, Tự do và Trung lập (ZOPFAN), nhấn mạnh quyết tâm của các nước thành viên trong việc đảm bảo công việc công nhận và tôn trọng Đông Nam Á là một khu vực hòa bình, tự do và trung lập, không có sự can thiệp dưới bất kỳ hình thức và phương cách nào của các nước ngoài khu vực
– Năm 1976: Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á ( TAC ) và tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN. Mong muốn thúc đẩy và ổn định khu vực thông qua việc tôn trong công lý và pháp luật và nâng cao khả năng tự cường khu vực của các nước ASEAN tiếp tục được thể hiện trong hiệp ước TAC. Tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN ( tuyên bố bali ) khẳng định các nỗ lực thúc đẩy hòa bình, tiến bộ, phồn vinh và phúc lợi của nhân dân các nước thành viên và cam kết mở rộng hợp tác ASEAN trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa và chính trị
– Năm 1992: Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN và thảo thuận về khu vực Mậu dịch tự do ASEAN ( AFTA )
– Năm 1994: Diễn đàn khu vực ASEAN ( ARF ) được thành lập:
– Năm 1995: Ký kết hiệp ước về khu vực Đông Nam Á không vũ khí hạt nhân ( SEANWFZ )
– Tháng 12/1997 ASEAN đã thông qua Tầm nhìn ASEAN năm 2000. Nêu những mục tiêu cụ thể trong các lĩnh vực chính trị, an ninh, kinh tế, xã hội, văn hóa và quan hệ đối ngoại. Đây là văn bản có ý nghĩa đối đối với quá trình phát triển của Hiệp hội, đặt nền tảng cho việc hình thành và thực hiện các mục tiêu xây dựng các cộng đồng ASEAN
– Năm 2002: ASEAN và Trung Quốc ký Tuyên bố về ứng xử của các bên ở biển Đông ( DOC ): Đây là một bước tiến có ý nghĩa đối với quá trình giải quyết các tranh chấp ở biển Đông, tạo điều kiện để các bên tiến hành hợp tác xây dựng lòng tin, hướng tới xây dựng bộ quy tắc Ứng xử ( COC ) có tính ràng buộc pháp lý đối với các bên ở biển Đông
– Năm 2003: Thông qua Tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN II: Tại hội nghị cấp cao lần thứ 9, ASEAN đã tuyên bố hòa hợp ASEAN II ( hay còn gọi là Tuyên bố Ba- li II ) chính thức hóa việc thực hiện ý tưởng về 3 trụ cột của cộng đồng ASEAN. Tuyên bố khẳng định quyết tâm của các nước ASEAN xây dựng cộng đồng ASEAN dựa trên ba trụ cột: Cộng đồng An ninh (ASC), Cộng đồng Kinh tế (AEC) và Cộng đồng Văn hoá-Xã hội (ASCC); đồng thời cũng phác thảo những ý tưởng lớn của từng Cộng đồng. Cộng đồng An ninh (ASC), Cộng đồng Kinh tế (AEC) và Cộng đồng Văn hoá-Xã hội (ASCC); đồng thời cũng phác thảo những ý tưởng lớn của từng Cộng đồng.
– Năm 2005: Hội nghị Cấp cao Đông Á (EAS) : Một mốc lớn khác trong tiến trình hội nhập và phát triển của ASEAN là Hội nghị Cấp cao Đông Á (EAS) lần thứ nhất, được tổ chức tại Cua-la Lăm-pơ, Ma-lai-xia tháng 12/2005, với sự tham gia của nguyên thủ các nước thành viên ASEAN, Ốt-xtrây-li-a, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Niu-Dilân. Tại Hội nghị này, Lãnh đạo các nước đã ký Tuyên bố chung về Cấp cao Đông Á, trong đó đề ra mục tiêu, nguyên tắc, lĩnh vực và các phương thức chính cho hoạt động của EAS. Tại Hội nghị Cấp cao Đông Á lần thứ 6 (tổ chức ngày 19/11/2011 tại Bali, In-đô-nê-xia), Nga và Mỹ đã tham gia với tư cách Thành viên Chính thức của EAS.
– 1/2007: Quyết định đẩy nhanh tiến trình xây dựng Cộng đồng ASEAN và xây dựng Hiến chương ASEAN: Để kịp thích ứng với những chuyển biến nhanh chóng và phức tạp của tình hình quốc tế và khu vực cũng như trên cơ sở những thành tựu của ASEAN trong 40 năm qua, nhất là kết quả thực hiện Chương trình Hành động Viên Chăn (VAP), Lãnh đạo các nước ASEAN tháng 1/2007 đã quyết tâm đẩy nhanh tiến trình liên kết nội khối dựa trên cơ sở pháp lý là Hiến chương ASEAN, nhất trí vì mục tiêu hình thành Cộng động ASEAN vào năm 2015 (thay vì vào năm 2020 như thỏa thuận trước đây).
– 11/2007: Hướng tới mục tiêu xây dựng cộng đồng, ASEAN đã nỗ lực xây dựng và Hiến chương ASEAN được ký ngày 20 tháng 11 năm 2007 tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 13. Hiến chương ra đời, tạo tư cách pháp nhân cho ASEAN là một tổ chức hợp tác khu vực; đồng thời cũng tạo cơ sở pháp lý và khuôn khổ thể chế để gia tăng liên kết và hợp tác ASEAN, giúp xây dựng ASEAN trở thành một tổ chức gắn kết hơn và hoạt động hiệu quả hơn, trước mắt là hỗ trợ mục tiêu hình thành Cộng đồng ASEAN..
– Ngày 15/12/2008: Hiến chương ASEAN có hiệu lực.
– Tháng 2/2009: Lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN được các nhà Lãnh đạo ASEAN thông qua tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 14 tại Hủa hỉn, Thái Lan, bao gồm các Kế hoạch tổng thể xây dựng các Cộng đồng trụ cột Chính trị-An ninh, Kinh tế và Văn hóa Xã hội ASEAN.
– Năm 2009: Uỷ ban Liên chính phủ ASEAN về Nhân quyền (AICHR) được thành lập.
– Năm 2010: Kế hoạch Tổng thể về Kết nối ASEAN (MPAC): Để hỗ trợ đắc lực cho tiến trình hội nhập và xây dựng Cộng đồng ASEAN, đồng thời đảm bảo vai trò trung tâm của ASEAN trong cấu trúc khu vực năng động đang hình thành, các nước ASEAN đã nhất trí tăng cường kết nối ASEAN và giữa ASEAN với khu vực.
– 11/2011 Tuyên bố Bali về Cộng đồng ASEAN trong Cộng đồng ASEAN trong Cộng đồng các Quốc gia Toàn cầu (Tuyên bố Hòa hợp Bali III)
3. Bài tập vận dụng có đáp án:
Câu 1. Hiệp hội cấc nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập vào năm
A. 1967.
B. 1977.
C. 1995.
D. 1997.
Đáp án: A
Câu 2. Đến năm 2015, nước nào trong khu vực Đông Nam Á chưa gia nhập ASEAN?
A. Đông Ti-mo.
B. Lào.
C. Mi-an-ma.
D. Bru-nây.
Đáp án: A
Câu 3. Phát biểu nào sau đây không phải là cơ chế hợp tác của ASEAN?
A. Thông qua các diễn đàn, hội nghị.
B. Thông qua kí kết các hiệp ước.
C. Thông qua các dự án, chương trình phát triển.
D. Thông qua các chuyến thăm chính thức của các Nguyên thủ quốc gia.
Đáp án: D
Câu 4. Nội dung nào đang là thách thức đối với các nước ASEAN hiện nay?
A. Trình độ phát triển còn chênh lệch.
B. Dân số đông, cơ cấu dân số trẻ.
C. Gia tăng tự nhiên cao, trình độ dân trí thấp.
D. Cơ sở hạ tầng còn rất nghèo nàn, lạc hậu.
Đáp án: A
Câu 5. Biểu hiện nào sau đây chứng tỏ Việt Nam ngày càng có vai trò tích cực trong ASEAN?
A. Là quốc gia gia nhập ASEAN sớm nhất và có nhiều đóng góp cho ASEAN.
B. Buôn bán với ASEAN chiếm tới 70% giao dịch thương mại quốc tế của nước ta.
C. Việt Nam đã tích cực tham gia vào các hoạt động trong tất cả các lĩnh vực.
D. Hằng năm, số khách du lịch từ các nước ASEAN đến Việt Nam ngày càng tăng.
Đáp án: C
Câu 6. 5 nước đầu tiên tham gia hành lập ASEAN là
A. Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po.
B. Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Mi-an-ma, Phi-lip-pin, Xin-ga-po.
C. Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Mi-an-ma, Bru-nây, Xin-ga-po.
D. Thái Lan, Xin-ga-po , In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Việt Nam.
Đáp án: A
Câu 7. Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN vào năm nào?
A. 1967.
B. 1984.
C. 1995.
D. 1997.
Đáp án: C
Câu 8. Mục tiêu tổng quát của ASEAN là
A. đoàn kết và hợp tác vì một ASEAN hòa bình, ổn định, cùng phát triển.
B. phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục và tiến bộ xã hội của các nước thành viên.
C. xây dựng Đông Nam Á thành một khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất.
D. giải quyết những khác biệt trong nội bộ liên quan đến mối quan hệ giữa ASEAN.
Đáp án: A
Câu 9. Thành tựu lớn nhất mà ASEAN đạt được qua 50 năm tồn tại và phát triển là
A. đời sống nhân dân được cải thiện.
B. 10/11 quốc gia trong khu vực trở thành thành viên.
C. hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển theo hướng hiện đại hóa.
D. tốc độ tăng trưởng các nước trong khu vực khá cao.
Đáp án: B
Câu 10. Quốc gia nào dưới đây không phải nước đầu tiên tham gia thành lập ASEAN?
A. Thái Lan.
B. Việt Nam.
C. Xin-ga-po.
D. Phi-lip-pin.
Đáp án: B
THAM KHẢO THÊM: