Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Hiện trạng chung sống với nhau như vợ chồng tại Việt Nam

  • 21/06/202521/06/2025
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    21/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện trạng chung sống với nhau như vợ chồng tại Việt Nam. Chung sống như vợ chồng là gì? Các trường hợp chung sống như vợ chồng?

      1. Chung sống như vợ chồng là gì?

      Hiện nay tình trạng chung sống như vợ chồng đang diễn ra ở nước ta ngày càng phổ biến và có xu hướng ngày càng gia tăng cả về số lượng và tính chất. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về cách hiểu “nam nữ chung sống như vợ chồng”.

      Thứ nhất: “Nam nữ chung sống với nhau không làm hôn thú nhưng bà con hàng xóm, gia đình 2 bên đều công nhận là 2 người thường xuyên chung sống 1 nhà. Công nhận con cái sinh ra là của 2 người thì được xem là chung sống như vợ chồng”.

      Thứ hai: “nam nữ chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với 1 người hoặc người chưa có vợ, có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có vợ, có chồng 1 cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung, đã được cơ quan, gia đình giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ”.

      Thứ ba: “nam nữ chung sống như vợ chồng, nghĩa là phải chung sống thực tế, thường xuyên trong 1 mái nhà, thường xuyên qua đêm công khai và được nhiều người biết đến thì mới được gọi là chung sống như vợ chồng”.

       2. Các trường hợp chung sống như vợ chồng.

      Dựa trên quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng như đối chiếu với những quy định của pháp luật có liên quan, ta có thể chia chung sống như vợ chồng thành 2 dạng : chung sống như vợ chồng không trái pháp luật và chung sống như vợ chồng trái pháp luật.

      a. Chung sống như vợ chồng không trái pháp luật

      Chung sống như vợ chồng không trái pháp luật là việc nam nữ có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng kí kết hôn mà chỉ chung sống với nhau như vợ chồng. Trường hợp này xảy ra phổ biến đối với lớp trẻ, do ảnh hưởng của tư tưởng tự do cá nhân của lối sông phương tây xâm nhập vào Việt Nam. Đối với trường hợp chung sống như vợ chồng không trái pháp luật ở nước ta tồn tại các trường hợp cụ thể:

      *  Nam và nữ chung sống với nhau mặc dù có đủ điều kiện đăng kí kết hôn nhưng lại không đăng kí kết hôn.

      Pháp luật hiện hành không công nhận quan hệ này nhưng đây cũng không thuộc các trường hợp pháp luật cấm. Nguyên nhân cho sự lựa chọn như vậy là phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, tuy nhiên nhìn chung nguyên nhân sâu xa là do tâm lí, lối sống và cách nghĩ của các cặp đôi này.

      * Chung sống như vợ chồng giữa nam và nữ khi 1 bên hoặc cả 2 bên mất năng lực hành vi dân sự.

      Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về điều kiện trong đó nam nữ phải không thuộc các trường hợp mất năng lực hành vi. Điều 22 “Bộ luật dân sự 2015”: “Khi 1 người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình , thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan , tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định…”.

      * Chung sống như vợ chồng giữa những người cùng giới tính.

      Về nguyên tắc, pháp luật hiện hành không công nhận hôn nhân giữa những người cùng giới : “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính” (khoản 2 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014).

       Tuy nhiên đây không phải là điều luật cấm, vì vậy ta thấy trên thực tế có nhiều đôi đồng tính vẫn về chung sống với nhau, thậm chí là tổ chức đám cưới 1 cách công khai.

      b. Chung sống như vợ chồng trái pháp luật.

      Chung sống như vợ chồng trái pháp luật là việc nam nữ chung sống với nhau nhưng không tiến hành đăng kí kết hôn đồng thời việc chung sống này vi phạm quy định cấm của pháp luật. Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 không quy định về chung sống như vợ chồng trái pháp luật, tuy nhiên dựa trên điều luật đó cùng các văn bản hướng dẫn khác có liên quan, ta có thể chia chung sống như vợ chồng trái pháp luật thành các trường hợp.

      * Chung sống như vợ chồng khi 1 bên hoặc cả 2 bên dưới tuổi luật định.

      Theo khoản 3 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi 1 bên hoặc cả 2 bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 8 của luật này. Mặt khác điểm b khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cấm hành vi tảo hôn. Do đó có thể khẳng định việc chung sống như vợ chồng dưới tuổi luật định không đăng kí kết hôn là chung sống như vợ chồng trái pháp luật.

      * Chung sống như vợ chồng giữa nam và nữ mà 1 bên hoặc cả 2 bên đã có vợ có chồng.

       Điểm c khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về cấm các hành vi để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình : “người đang có vợ có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”

      Vậy hiểu như thế nào là 1 người đang có vợ, có chồng? Trước hết phải khẳng định khi 1 người đang tồn tại 1 quan hệ hôn nhân hợp pháp thì được coi là đang có vợ có chồng.

        hien-trang-chung-song-voi-nhau-nhu-vo-chong.jpg

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      * Là những trường hợp thuộc điểm d khoản 2 Điều 5.

      Điểm d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định : “ kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi 3 đời, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng”.

      Như vậy nếu thuộc các hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì sẽ là các hành vi chung sống như vợ chồng trái pháp luật.

      Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:

      Mục lục bài viết

      • 1 –  Chia tài sản trong trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng
      • 2 –  Có được ly hôn khi chung sống với nhau như vợ chồng?
      • 3 –  Giải quyết việc chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

      –  Chia tài sản trong trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng

      –  Có được ly hôn khi chung sống với nhau như vợ chồng?

      –  Giải quyết việc chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

      Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568  hoặc gửi thư về địa chỉ email: lienhe@luatduonggia.vn.

      ——————————————————–

      THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:

      –  Tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại

      –  Luật sư tư vấn hôn nhân và gia đình trước ly hôn

      –  Luật sư tư vấn Hôn nhân và gia đình

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ