Khi khởi kiện tại Tòa án để đòi lại số tiền đã cho vay, người khởi kiện cũng cần phải lưu ý về mặt thời hiệu khởi kiện. Vậy khi hết thời hiệu khởi kiện, người cho vay có mất quyền đòi nợ?
Mục lục bài viết
1. Hết thời hiệu khởi kiện, người cho vay có mất quyền đòi nợ?
Thời hiệu khởi kiện được hiểu là thời hạn chủ thể được quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền cũng như lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm. Khi khoảng thời gian đó kết thúc thì coi như đương sự mất quyền khởi kiện.
Thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Căn cứ Điều 155 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
– Trường hợp yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
– Trường hợp yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu (ngoại trừ trường hợp luật có quy định khác).
– Trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất trên cơ sở pháp luật về đất đai.
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, căn cứ Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thời hiệu khởi kiện về hợp đồng như sau:
– Đối với trường hợp yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng: thời hiệu là 03 năm tính từ ngày người có quyền biết hoặc phải biết quyền cũng như lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Như vậy, xác định 02 trường hợp sau:
Đối với yêu cầu trả tiền nợ gốc thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện do đây là yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu.
Đối với yêu cầu trả tiền lãi, thời hiệu khởi kiện là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Như vậy, đối với việc người cho vay đòi lại số tiền nợ gốc đã cho vay thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện, tức là người cho vay hoàn toàn có quyền khởi kiện bất cứ khi nào. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
2. Hồ sơ, thủ tục khởi kiện đòi nợ:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:
Hồ sơ khởi kiện đòi nợ bao gồm:
– Đơn khởi kiện đảm bảo có đầy đủ các nội dung cơ bản sau:
+ Thời gian làm đơn khởi kiện: ngày, tháng, năm.
+ Thông tin nơi Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện.
+ Thông tin của người làm đơn: gồm họ và tên; ngày tháng năm sinh; địa chỉ liên lạc;…
+ Thông tin của bị đơn gồm: họ và tên; ngày tháng năm sinh; địa chỉ liên lạc;…
+ Trình bày tóm gọn sự việc: hai bên vay nợ từ khi nào? Số tiền vay nợ là bao nhiêu (tiền gốc và tiền lãi)? Có giấy tờ vay nợ gì không?,….
+ Trình bày yêu cầu của mình.
+ Đính kèm đơn là giấy tờ, tài liệu có giá trị chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình.
– Giấy tờ tùy thân (gồm chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân) của người khởi kiện.
– Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp như giấy tờ vay nợ;….
– Biên bản hòa giải không thành (nếu có).
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện:
Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi bị đơn cư trú (bao gồm nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú, tạm vắng). Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản về chọn Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc để giải quyết tranh chấp.
Hình thức nộp đơn khởi kiện: nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện.
Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án:
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án sẽ được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Lưu ý: án phí giải quyết tranh chấp đòi nợ tại Tòa án:
– Án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về lao động không có giá ngạch: 300.000 đồng
– Án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch:
a | Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
b | Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng |
c | Từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d | Từ trên 2.000.000.000 đồng | 44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
(căn cứ
3. Thời gian nào không được tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự?
Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định những khoảng thời gian không được tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bao gồm:
– Có sự kiện bất khả kháng xảy ra hoặc các trở ngại khách quan dẫn đến hậu quả là làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể thực hiện quyền khởi kiện được. Theo đó, sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép như mưa bão, lũ lụt, hỏa hoạn,…
Còn trở ngại khách quan xuất phát từ hoàn cảnh khách quan tác động đến khiến cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không biết được quyền lợi của mình xâm phạm hoặc không thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình.
– Trường hợp người có quyền khởi kiện là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện.
– Trường hợp Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế khi:
+ Vì lý do chính đáng người đại diện không thể tiếp tục đại diện được.
+ Người đại diện là cá nhân chết hoặc người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại.
4. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự khi nào?
Căn cứ Điều 157 Bộ luật dân sự 2015 quy định thời hiệu khởi kiện vụ án sẽ được bắt đầu lại khi:
– Bên có nghĩa vụ thừa nhận một phần hoặc thừa nhận toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
– Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc đã thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
– Các bên khởi kiện và người bị kiện đã tự hòa giải được với nhau.
Và theo quy định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự sẽ bắt đầu từ ngày tiếp theo sau thời gian xảy ra các sự kiện như quy định trên.
Để việc áp dụng các quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự chính xác và có căn cứ pháp luật, các đương sự phải nhận thức đầy đủ về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự nhằm kịp thời thực hiện quyền khởi kiện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
– Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.