Hết hạn hợp đồng lao động có được tự nghỉ hay vẫn phải báo trước? Hết hạn hợp đồng người lao động trước khi nghỉ phải báo trước bao nhiêu lâu?
Hợp đồng lao động được hiểu đơn thuần là sự thỏa thuận và nhất trí ký kết giữa người sử dụng lao động và người lao động về thời gian làm việc, tính chất công việc, mức lương quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động bao gồm người sử dụng lao động và người lao động. Vậy khi hợp đồng lao động đến thời hạn hết hạn thì người lao động sẽ tự nghỉ hay chờ người sử dụng lao động thông báo rồi mới nghỉ? Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giúp cho bạn đọc giải quyết được những thắc mắc này.
Mục lục bài viết
1. Quy định về thời hạn của hợp đồng lao động
Giao kết hợp đồng là việc các bên bày tỏ với nhau ý chí về việc xác lập; thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng; trên cơ sở tuân theo nguyên tắc do pháp luật quy định và thường có một thời hạn cụ thể.
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Việc xác định loại hợp đồng ảnh hưởng đến các hậu quả pháp lý sau này như chấm dứt hợp đồng, các nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với bạn.
Xác định loại hợp đồng và thời hạn của hợp đồng là rất quan trọng do có rất nhiều vấn đề liên quan tới quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động liên quan tới loại hợp đồng và thời hạn của hợp đồng. Theo đó tại khoản 1 Điều 20
“Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a)
b)
2. Hợp đồng có thời hạn được ký tối đa mấy lần?
Tại khoản 2 Điều 20
“Điều 20. Loại hợp đồng lao động
…2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là
Theo quy định nêu trên, thì ta hiểu hợp đồng lao động có thời hạn được ký tối đa 02 lần. Khi hết hạn hợp đồng lao động có thời hạn lần thứ hai thì người sử dụng lao động và người lao động phải chuyển sang ký kết loại
3. Chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động hết hạn
Hợp đồng hết hạn là một trong những căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải gia hạn hợp đồng đã ký kết.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp có trách nhiệm báo trước ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, doanh nghiệp phải có văn bản thông báo về thời điểm hết hạn hợp đồng đến người lao động
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Ngoài ra, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác đã giữ lại của người lao động.
3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi hợp đồng sắp hết hạn
Căn cứ theo Điều 45 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về trách nhiệm của người sử dụng khi hợp đồng sắp hết hạn như sau:
“Điều 45.
1.Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2.Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo”
Như vậy, ta có thể thấy trách nhiệm thông báo sẽ thuộc về người sử dụng lao động và phải thông báo trước về việc hết han hợp đồng trong thời gian tối đa là 15 ngày trước khi hợp đồng kết thúc thời hạn. Tuy nhiên về vấn đề này người lao động cũng cần phải chủ động nắm bắt thời gian thực hiện hợp đồng của mình để bảo vệ quyền lợi, tránh trường hợp làm quá thời gian hợp đồng nhưng không được bảo vệ quyền lợi
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào luật sư Luật Dương gia, tôi có một số thắc mắc rất mong được giúp đỡ từ phía Luật sư Luật Dương gia như sau.
Ngày 6/7/2020, tôi được công ty S.P nhận vào làm việc và tôi phải làm thử việc từ 6/7/2020 đến 30/10/2020. Đến 1/11/2020, tôi được kí hợp đồng với thời hạn 6 tháng (từ 1/11/2020 đến 30/4/2021). Nhưng đến 30/4/2021, thời hạn hợp đồng của tôi đã hết nhưng công ty không hề có thông báo hay có bất kỳ phương thức truyền đạt nào để cho tôi biết là đã hết hạn hợp đồng hay gia hạn hợp đồng thêm cho tôi và tôi vẫn làm việc bình thường. Ngày 30/6/2021, công ty mời tôi đến văn phòng và thanh toán tiền lương tháng 6 cho tôi và thông báo không ký hợp đồng tiếp nữa. Ngoài tiền lương tháng 6 tôi không nhận được khoảng trợ cấp nào. Vậy công ty giải quyết như vậy có đúng không? Rất mong nhận được câu trả lời từ phía Luật sư Luật Dương gia. Tôi xin chân thành cám ơn
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất: Liên quan đến thời gian thử việc từ 6/7/2020 đến 30/10/2020.
Tại Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 25. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.”
Do thông tin bạn cung cấp chưa nêu rõ là công ty S.P nhận bạn vào làm việc với vị trí, chức danh như thế nào. Vì vậy, nếu bạn nhận vào làm với công việc tại khoản 1 Điều 25 nêu trên thì thời gian thử việc của công ty S.P đối với bạn từ 6/7/2020 đến 30/10/2020 (gần 04 tháng) là phù hợp với quy định của pháp luật. Còn nếu bạn không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 nêu trên, thì thời hạn thử việc của công ty S.P áp dụng cho bạn nêu trên là trái quy định của pháp luật. Hành vi vi phạm này của công ty S.P theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 như sau:
“Điều 9. Vi phạm quy định về thử việc
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ;
b) Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này;
b) Buộc giao kết hợp đồng lao động với người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.”
Thứ hai: Liên quan đến hợp đồng lao động có thời hạn 6 tháng (từ 1/11/2020 đến 30/4/2021)
Căn cứ tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật lao động năm 2019 và đối chiếu với trường hợp trên của bạn thì theo quy định của pháp luật trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động có thời hạn 06 tháng giữa bạn và công ty S.P hết hạn thì hai bên phải giao kết lại hợp đồng lao động mới. Trường hợp quá thời hạn nêu trên mà các bên không ký kết hợp đồng mới thì hợp đồng 06 tháng này của bạn trở thành
Thứ ba: Về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật
Như đã phân tích nêu trên, việc sau ngày 30/4/2021 khi hết hạn hợp đồng nhưng bạn vẫn tiếp tục làm việc, nên khoảng thời gian từ sau ngày 30/4/2021 đến ngày 30/6/2021 được xác định quan hệ lao động giữa bạn và công ty S.P là quan hệ hợp đồng lao động không xác định thời hạn, do đó, trường hợp sau ngày 30/4/2021 bạn vẫn làm việc bình thường cho đến ngày 30/6/2021, công ty mời bạn lên thông báo không ký hợp đồng tiếp là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định tại Điều 39 Bộ luật lao động năm 2019.
Tại Điều 41 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”
Như vậy, việc công ty mời bạn lên văn phòng và thanh toán tiền lương tháng 6 cho bạn và thông báo không ký hợp đồng với bạn nữa là không đúng với quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này của bạn có thể giải quyết bằng cách:
– Thứ nhất: Liên hệ làm việc trực tiếp với giám đốc công ty S.P để xử lý về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo các quyền lợi bạn được nhận được quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động năm 2019 nêu trên theo phương thức thoả thuận.
– Thứ hai: trường hợp không thoả thuận được với công ty S.P thì bạn có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động đến Công đoàn cơ sở nơi bạn làm việc (nếu có) hoặc Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở (hay còn gọi là Liên đoàn cấp huyện).
– Thứ ba: Sau khi giải quyết tranh chấp tại Công đoàn không thành thì bạn có thể khởi kiện dân sự đến Toà án nhân dân cấp huyện nơi công ty S.P đặt trụ sở để được giải quyết.
Trên đây là nội dung tư vấn Công ty Luật TNHH Dương Gia gửi tới bạn, kính chúc bạn sớm giải quyết được vấn đề.
Trân trọng!