Hệ thống kiểm toán và hệ thống kiểm soát nội bộ đóng vai trò vô cùng quan trọng, quyết định sự thành công hoặc thất bại của một doanh nghiệp nói chung và một tổ chức tín dụng nói riêng. Hầu hết sự đổ vỡ của một doanh nghiệp chủ yếu là do hệ thống kiểm soát nội bộ vẫn còn nhiều yếu kém. Vậy hệ thống kiểm toán và hệ thống kiểm soát nội bộ là gì?
Mục lục bài viết
1. Hệ thống kiểm toán nội bộ là gì?
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 41 của Văn bản hợp nhất Luật các tổ chức tín dụng năm 2017 có quy định về vấn đề kiểm toán nội bộ. Theo đó:
– Tổ chức tín dụng bắt buộc phải thành lập cơ quan kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát để thực hiện nghĩa vụ kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng đó;
– Kiểm toán nội bộ thực hiện hoạt động ra soát, đánh giá tính độc lập, đánh giá tính khách quan đối với hệ thống kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, đánh giá độc lập về tính thích hợp và quá trình tuân thủ quy định của pháp luật, tuân thủ chính sách nội bộ, thủ tục và trình tự đã được thiết lập trong Quá trình hoạt động của tổ chức tín dụng, đưa ra kiến nghị và quan điểm nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định và góp phần bảo đảm cho các tổ chức tín dụng hoạt động an toàn hiệu quả, hoạt động đúng quy định của pháp luật;
– Kết quả kiểm toán nội bộ bắt buộc phải được báo cáo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát và được gửi cho giám đốc/hoặc tổng giám đốc của các tổ chức tín dụng.
Theo đó: Hệ thống kiểm toán nội bộ là tổng hợp hoạt động tư vấn mang tính chất độc lập và khách quan liên quan tới các công việc quản lý rủi ro, kiểm soát hệ thống, tuân thủ quy trình, tuân thủ pháp luật … của doanh nghiệp, từ đó góp phần giúp cho các doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kiểm toán nội bộ được thực hiện bởi một cá nhân hoặc một bộ phận chuyên trách. Mục tiêu của kiểm toán nội bộ là đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, phát hiện ra các sai phạm và đề xuất phương án khắc phục hậu quả, hann chế tổn thất tiềm ẩn, từ đó giúp cho các doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình. Hệ thống kiểm toán nội bộ là hoạt động tư vấn độc lập, tập trung vào sự khách quan vô tư trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Theo đó, hệ thống kiểm toán nội bộ bao gồm nhiều chức năng quan trọng. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, hệ thống kiểm toán nội bộ kiểm toán báo cáo tài chính và tình hình kế toán của doanh nghiệp. Vai trò chính của hoạt động kiểm toán nội bộ là đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của các thông tin tài chính trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chế độ kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp cũng có chức năng kiểm soát và giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, đảm bảo cho các doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật.
Thứ hai, hệ thống kiểm toán nội bộ có chức năng bảo vệ giá trị và đạo đức của doanh nghiệp. Với vai trò là quan sát viên độc lập, hệ thống kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp đảm bảo cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, tuân thủ đầy đủ đạo đức kinh doanh và các quy chế nội bộ của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ đó là phát hiện và báo cáo những sai sót trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời kiểm toán nội bộ còn có chức năng tư vấn và hướng dẫn cho Ban giám đốc, tổng giám đốc, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về việc kiểm soát rủi ro của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Thứ ba, hệ thống kiểm toán nội bộ có chức năng cải tiến doanh nghiệp. Kiểm toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong quá trình cải thiện và khắc phục những hạn chế trong hệ thống quản lý và quản trị doanh nghiệp. Để có thể đạt được điều này, hệ thống kiểm toán nội bộ cần phải sử dụng đầy đủ các nghiệp vụ của mình như kiểm tra, phân tích, giám sát quy trình hoạt động của các bộ phận, các ban ngành, các phòng ban trong doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu suất và nâng cao hiệu quả hoạt động. Trên thực tế, các doanh nghiệp có bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động hiệu quả hơn, ít gian lận hơn và đạt được khả năng thành công cao hơn, đảm bảo tính minh bạch cao hơn so với các doanh nghiệp không có bộ phận kiểm toán nội bộ, hiệu quả kinh doanh vì vậy cũng được nâng cao.
2. Hệ thống kiểm soát nội bộ là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 40 của Văn bản hợp nhất Luật các tổ chức tín dụng năm 2017 có quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo đó:
Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp đầy đủ các cơ chế, quy trình, quy định nội bộ, chính sách nội bộ, cơ cấu tổ chức của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, được xây dựng hoàn toàn phù hợp với hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ngân hàng nhà nước Việt Nam, đồng thời được tổ chức thực hiện hướng tới mục tiêu đảm bảo phòng ngừa và phát hiện kịp thời, xử lý kịp thời rủi ro, từ đó đạt được yêu cầu mà các tổ chức tín dụng đã đặt ra;
– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bắt buộc phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để đảm bảo các yêu cầu sau đây:
+ Đảm bảo hiệu quả hoạt động, an toàn trong hoạt động, bảo vệ tài sản, quản lý và sử dụng an toàn và có hiệu quả tài sản, và các nguồn lực khác của tổ chức tín dụng;
+ Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trong các tổ chức tín dụng được phản ánh trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;
+ Đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, tuân thủ quy chế và quy trình nội bộ, tuân thủ quy định nội bộ của các tổ chức tín dụng.
– Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài bắt buộc phải được kiểm toán nội bộ, tổ chức hoạt động kiểm toán độc lập để đánh giá định kỳ.
Theo đó: Hệ thống kiểm soát nội bộ là khái niệm để chỉ tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình nội bộ, quy định, cơ cấu tổ chức của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, được xây dựng hoàn toàn phù hợp với hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền đó là Ngân hàng nhà nước, đồng thời được tổ chức thực hiện hướng tới mục tiêu đảm bảo phòng ngừa rủi ro, phát hiện và xử lý kịp thời rủi ro, từ đó đạt được tốt nhất yêu cầu đề ra.
Theo đó, hệ thống kiểm toán nội bộ hướng tới các mục tiêu như sau:
– Đảm bảo cho các ngân hàng và các tổ chức tín dụng hoạt động tuân thủ theo quy định của pháp luật, tuân thủ đầy đủ quy định nội bộ, quy trình nội bộ về quản lý và hoạt động, tuân thủ đầy đủ chuẩn mực đạo đức do ngân hàng đặt ra;
– Đảm bảo mức độ tin cậy về thông tin, đảm bảo tính trung thực của các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính;
– Bảo vệ và quản lý tài sản, sử dụng tài sản và sử dụng các nguồn lực khác một cách có hiệu quả;
– Hỗ trợ thực hiện mục tiêu do lãnh đạo ngân hàng đưa ra.
3. Ai có nghĩa vụ thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 của Văn bản hợp nhất Luật các tổ chức tín dụng năm 2017 có quy định về quyền và nghĩa vụ của tổng giám đốc/giám đốc. Bao gồm:
– Tổ chức thực hiện nghị quyết, thực hiện quyết định của Đại hội đồng cổ đông, của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên;
– Quyết định các vấn đề liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh hằng ngày của các tổ chức tín dụng;
– Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả;
– Lập và trình lên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua báo cáo tài chính. Chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của báo cáo tài chính, số liệu quyết toán trong báo cáo tài chính, báo cáo thống kê và các thông tin tài chính khác của các tổ chức tín dụng;
– Ban hành theo thẩm quyền quy chế nội bộ, quy định nội bộ, thủ tục tác nghiệp để có thể vận hành hệ thống điều hành kinh doanh và hệ thống thông tin báo cáo;
– Báo cáo lên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Đại hội đồng cổ đông và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quá trình hoạt động và kết quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng;
– Quyết định áp dụng biện pháp vượt thẩm quyền trong trường hợp cần thiết, xảy ra thiên tai hỏa hoạn, sự cố … đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình, kịp thời báo cáo cho Hội đồng quản trị và Hội đồng thành viên khi đưa ra quyết định đó;
– Kiến nghị và đề xuất cơ cấu tổ chức hoạt động của các tổ chức tín dụng, sau đó trình lên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông để đưa ra quyết định cuối cùng;
– Đề nghị Hội đồng quản trị, đề nghị Hội đồng thành viên tiến hành cuộc họp bất thường theo quy định của pháp luật;
– Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý, các chức danh điều hành của các tổ chức tín dụng, ngoại trừ trường hợp các chức danh đó thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị;
– Ký kết các hợp đồng nhân danh tổ chức tín dụng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng và theo Điều lệ của tổ chức tín dụng;
– Đưa ra kiến nghị về phương án sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ trong quá trình kinh doanh của các tổ chức tín dụng;
– Tuyển dụng lao động, đưa ra quyết định về lương, thưởng của người lao động;
– Quyền và các nghĩa vụ khác theo điều lệ của các tổ chức tín dụng.
Theo đó, tổng giám đốc/giám đốc của các tổ chức tín dụng là người có nghĩa vụ thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ trong các tổ chức tín dụng, đảm bảo cho hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2017 Luật Các tổ chức tín dụng.
THAM KHẢO THÊM: