Hệ số lương, phụ cấp thủ quỹ trong đơn vị, cơ quan nhà nước đang là vấn đề được rất nhiều người quan tâm, chính vì vậy, hôm nay chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho các bạn thông qua bài viết dưới đây nhé
Mục lục bài viết
1. Quy định chung về hệ số lương:
Căn cứ vào các yếu tố như mức độ tiêu hao sức lao động của các công việc cụ thể (nhóm công việc), mối quan hệ tỷ lệ thuận của chúng với tiền lương, sự cân đối về tiền lương giữa các công việc trong ngành và giữa các ngành. Nhà nước xây dựng hệ thống hệ số lương trong tiền lương thang, bảng ngành, nghề.
Hệ số lương là căn cứ (trực tiếp hoặc gián tiếp) để trả lương, tính chế độ bảo hiểm xã hội, tính lương làm thêm giờ, ngừng việc, nghỉ phép… cho người lao động trong khu vực nhà nước. Trong đơn vị sự nghiệp, người sử dụng lao động được xây dựng, điều chỉnh hệ số lương phù hợp với yêu cầu của đơn vị và theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi của người lao động.
2. Khái niệm và vai trò của thủ quỹ:
2.1. Khái niệm:
“Thủ quỹ” hay còn gọi là “kế toán thu chi” là người giữ quỹ của cơ quan, tổ chức.
Yêu cầu chung đối với một nhân viên thu ngân là luôn cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thu – chi – tồn kho vào sổ quỹ tiền mặt; báo cáo Ban Giám đốc và Kế toán trưởng khi cần thiết. Đồng thời, phải thực hiện đúng quy định về trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt.
2.2. Vai trò:
Vai trò thủ quỹ liên quan đến nhiều khía cạnh khác của các vấn đề tài chính, chẳng hạn như đảm bảo việc lưu giữ và chuyển tiền an toàn, tuân thủ các quy định chống rửa tiền và báo cáo các giao dịch xứng đáng. Ngoài ra, thủ quỹ còn có nhiệm vụ cân đối quỹ tiền mặt và tiền mặt, giữ đủ quỹ để đáp ứng các hợp đồng kinh doanh.
Nhân viên thu ngân làm việc trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề, thực hiện các giao dịch cơ bản hàng ngày như: nhập hàng mua vào sổ quỹ; chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt, séc và thẻ; kiểm tra số dư tài khoản; trả lại tiền cho khách hàng; tính chiết khấu; chuyển tiền. Tùy theo quy mô, quy định của cơ quan, tổ chức mà tiêu chuẩn của thủ quỹ được quy định khác nhau. Tuy nhiên công việc chính của thủ quỹ bao gồm 2 khoản là thu chi tiền mặt và quản lý quỹ tiền mặt.
Chứng từ thu chi tiền mặt: phải lập đầy đủ chứng từ thu chi theo quy định của công ty, quỹ tiền mặt và chứng từ; kiểm tra chính xác các khoản thu, chi, chi tiền mặt; để người nộp hoặc người nhận tiền ký vào phiếu thu hoặc phiếu chi.
Quản lý quỹ tiền mặt: Tiền mặt tồn quỹ phải được để trong két sắt, không để nhiều nơi hoặc mang ra khỏi cơ sở. Không để tiền cá nhân trong két sắt. Tiền mặt tồn quỹ phải được sắp xếp theo tờ và kiểm tra vào cuối ngày. Cuối ngày in Sổ quỹ tiền mặt trên máy và lấy đầy đủ chữ ký. Hàng ngày, kế toán cùng nhau kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu sổ sách, ký vào sổ Quỹ (viết tay và in ra). Đóng các cửa sổ và niêm phong két sắt trước khi rời đi.
3. Hệ số lương của thủ quỹ trong đơn vị cơ quan cơ Nhà nước:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đang làm việc cho vị trí thủ quỹ trường học. Chức danh thủ quỹ trong trường học được xếp vào nhóm C (C2) của ngạch công chức làm thủ quỹ của đơn vị, cơ quan. Căn cứ
Hệ số lương của công chức nhóm 2 (C2) được điều chỉnh tại bảng 2 – bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước là 1,50 (tương đương bậc 1 khi mới tuyển dụng).
Như vậy, nhà trường – nơi bạn công tác đã áp dụng đúng pháp luật hiện hành tại thời điểm đó để xác định hệ số lương cho ngạch thủ quỹ của bạn.
4. Phụ cấp trách nhiệm của thủ quỹ làm việc trong cơ quan Nhà nước:
Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định:
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Điểm d khoản 8 Điều 6
“Người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công việc quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc; mức trợ cấp gồm 4 mức: 0, 1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung”.
Thông tư số 05/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
“I- Phạm vi áp dụng: Phụ cấp trách nhiệm công việc áp dụng đối với cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, người đang trong thời gian tập sự, thử việc được hưởng lương. của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do tính chất, đặc điểm của ngành nghề, công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhận công tác quản lý nhưng không thuộc chức danh lãnh đạo được bầu và bổ nhiệm (không thuộc diện phụ cấp chức vụ lãnh đạo).
II. Mức trợ cấp và đối tượng áp dụng:
1. Mức phụ cấp: Phụ cấp trách nhiệm công việc gồm 4 mức: 0,5; 0,3; 0,2 và 0,1 so với mức lương tối thiểu chung. Theo mức lương tối thiểu chung 290.000 đồng/tháng thì các mức tiền phụ cấp trách nhiệm công việc thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Mức | Hệ số | Mức tiền phụ cấp thực hiện 01/10/2004 |
1 | 0,5 | 145.000 đồng |
2 | 0,3 | 87.000 đồng |
3 | 0,2 | 58.000 đồng |
4 | 0,1 | 29.000 đồng |
2. Đối tượng áp dụng các mức phụ cấp trách nhiệm công việc:… (d) Mức 4, hệ số 01 áp dụng đối với: Thủ quỹ cơ quan, đơn vị”.
Theo khoản 2 Điều 3
Thủ quỹ là công việc đòi hỏi trách nhiệm cao nên sẽ được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Theo đó, bà sẽ được hưởng phụ cấp trách nhiệm bậc 4, hệ số 0,1. Tuy nhiên, theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP, từ ngày 1/7/2019, mức lương cơ sở đã tăng lên 1.490.000 đồng/tháng. Do đó, mức trợ cấp của bà từ ngày 01/7/2019 sẽ là 149.000 đồng/tháng.
Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng. Nếu bạn không làm công việc được hưởng phụ cấp trách nhiệm từ 01 tháng trở lên thì không được trả phụ cấp trách nhiệm.
Riêng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, mức phụ cấp trách nhiệm của người lao động thực hiện theo khoản 2 Điều 11 Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 4 năm 2015 như sau:
“Chế độ phụ cấp trách nhiệm: (a) Phụ cấp trách nhiệm được áp dụng đối với người lao động làm một số công việc thuộc công tác quản lý (như tổ trưởng, tổ phó, đội trưởng, đội phó, quản đốc, đốc công, trưởng ca, phó trưởng ca, trưởng kíp, phó trưởng kíp và chức danh tương tự), hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hơn so với trách nhiệm đã tính trong mức lương của thang lương, bảng lương (như thủ quỹ, thủ kho, kiểm ngân và chức danh tương tự); (b) Công ty rà soát, đánh giá yếu tố trách nhiệm đối với công việc để xác định mức phụ cấp trách nhiệm, bảo đảm mức phụ cấp cao nhất không vượt quá 10% mức lương của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương; (c) Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng. Khi không làm công việc được hưởng phụ cấp trách nhiệm từ 01 tháng trở lên thì không hưởng phụ cấp trách nhiệm”.
5. Những điểm mới trong quy định tiền lương của công chức, viên chức:
Theo Mục 3.1.c Phần II Nghị quyết 27-NQ/TW, từ năm 2021 sẽ bỏ mức lương cơ sở và áp dụng một mức lương cụ thể đối với cán bộ, công chức, viên chức. Mức lương cụ thể này sẽ được tính dựa trên vị trí việc làm của từng đối tượng. Như vậy, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức năm 2021 sẽ không còn dựa trên mức lương cơ sở như hiện hành được tính toán dựa trên nhiều yếu tố, trong đó có mức lương trung bình thấp nhất trong khu vực doanh nghiệp.
Nghị quyết 27 nhấn mạnh, về chính sách cải cách tiền lương, đối với khu vực công, Nhà nước trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo phù hợp với nguồn lực của Nhà nước và nguồn thu sự nghiệp, bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương trên thị trường lao động. Trong đó, đối với bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung cho công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo sẽ được áp dụng theo nguyên tắc: Cùng bậc lương. Nếu Đối với những công việc phức tạp, mức lương là như nhau.