Hậu quả khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật? Người lao động và người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm thế nào?
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp hay nói cách khác là người sử dụng lao động lợi dụng vị trí yếu thế của người lao động để tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật lao động. Hay cũng chính vì sự kém hiểu biết về pháp luật của người lao động nên đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Cả hai vấn đề này đã để lại những hậu quả pháp lý mà không ai lường tới. Vậy bài biết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giúp cho bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về đơn phương chấm dứt hợp đồng nói chung cũng như hậu quả pháp lý nói riêng khi đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Mục lục bài viết
1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là gì?
Điều 39 Bộ luật lao động 2019 quy định Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Các quyền đơn phương chấ dứt hợp đồng đã được quy định cụ thể. Như vậy ta có thể hiểu, khi một trong hai bên là người sử dụng lao động hay người lao động mà đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đưa ra được lý do chính đáng và đúng theo quy định pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ mặc định bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và sẽ bị xử lý theo đúng quy định pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
2. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
* Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì bất kỳ lý do gì nhưng phải tuân thủ thời gian bán trước như sau:
– Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo
– Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo
– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Đặc biệt, trong những trường hợp sau đây thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay mà không cần phải báo trước:
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn
– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ=
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
* Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động
Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Ngoài ra khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp vì lý do ốm đau
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Hậu quả khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
+ Đối với người lao động
Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Tiền lương làm căn cứ bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động trong trường hợp có Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động và người lao động.
+ Đối với người sử dụng lao động
Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày ngườI lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường theo Khoản 1 nêu trên, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc.
Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn cho tôi vụ việc như sau: tôi là công nhân của một công ty may tại Hưng Yên. Vừa qua, mẹ tôi bị bệnh nặng nên tôi xin phép công ty nghỉ để chăm mẹ ốm và công ty đã đồng ý. Thế nhưng, khi sắp hết hạn nghỉ phép thì công ty lại thông báo chấm dứt hợp đồng với tôi. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, công ty làm như vậy có đúng hay không? Mong luật sư tư vấn giúp để tôi đòi lại công bằng!
Luật sư tư vấn:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến công ty Luật Dương gia. Đối với câu hỏi của bạn chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau:
Điều 35, Điều 36, Điều 37
Đối chiếu quy định này vào trường hợp của bạn, có thể thấy việc bạn nghỉ để chăm mẹ ốm được xếp vào trường hợp nghỉ việc riêng và đã được người sử dụng lao động đồng ý. Do vậy, việc công ty bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trong trường hợp này là trái với quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2019.
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật lao động, hành vi của người sử dụng lao động của bạn là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.