Lập hóa đơn khống là hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp nên các đơn vị, cá nhân kinh doanh thực hiện khai khống hóa đơn một cách vô tình hay cố ý sẽ bị coi là đang vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo đúng quy định. Vậy hành vi xuất hóa đơn khống sẽ bị xử lý như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hành vi xuất hóa đơn khống sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì xuất hóa đơn khống được hiểu là hoạt động ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ nhưng những thông tin này được ghi nhận không có thật một phần hoặc toàn bộ. Việc cá nhân cố tình thực hiện xuất hóa đơn khống có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự. Nội dung cụ thể sẽ được trình bày dưới đây:
1.1. Xử phạt vi phạm hành chính:
Cá nhân sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn đươc xác định là một trong những hành vi vi phạm đã được ghi nhận tại Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đã được quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này. Không chỉ bị xử phạt với nêu trên mà cá nhân còn phải tuân thủ biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.
Đặc biệt, đối với những hành vi đã quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 16 và điểm d, khoản 1, Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì mức xử phạt sẽ áp dụng riêng với các nội dung như sau:
– Căn cứ vào Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cũng sẽ bị xử phạt. Theo đó, Mức phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định sẽ được áp dụng nếu cơ quan có thẩm quyền phát hiện ra hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào, dẫn đến hậu quả là làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định;
Bên cạnh đó, nếu có xảy ra hành vi vi phạm trên thì việc tuân thủ biện pháp khắc phục hậu quả cũng phải được đảm bảo thực hiện, cụ thể:
+ Cá nhân vi phạm phải buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. Việc thực hiện phải tuân thủ đúng thời hiệu xử phạt còn trong trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này;
+ Có thể sẽ phải thực hiện việc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
+ Trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
– Xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế:
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì hành vi trốn thuế sẽ bị phạt tiền với mức độ khác nhau, tùy thuộc vào hành vi vi phạm.
+ Cá nhân có thể bị phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm đã được luật định, trong đó có quy định về hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
+ Còn trong trường hợp có cùng hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì mức phạt tiền sx tăng lên 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế;
+ Mức phạt tiền 2 lần số thuế trốn sẽ được thực hiện khi người nộp thuế có một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà xuất hiện một tình tiết tăng nặng;
+ Đồng thời, Hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng mà được thực hiện bởi người nộp thuế thì mức phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn;
+ Mức xử phạt cao nhất là phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
Đồng thời, đối với hành vi trốn thuế thì biện pháp khắc phục hậu quả cũng sẽ buộc phải thực hiện, bao gồm:
+ Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này; Để xử lý hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì pháp luật cũng đã ghi nhận rõ: người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này;
+ Để khắc phục được hành vi vi phạm thì cá nhân bị buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
+ Trên thực tế, có thể sẽ được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này nếu đảm bảo điều kiện là các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều này bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế.
1.2. Truy cứu hình sự về tội trốn thuế:
Theo pháp luật hiện hành thì trốn thuế có thể sẽ bị xử lý hành chính nhưng nếu mức độ hành vi vi phạm gây nguy hiểm cho xã hội thì các các cá nhân, tổ chức sử dụng hóa đơn khống nhằm trốn thuế sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Tội trốn thuế quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 47, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ luật Hình sự 2015). Đối với tội trốn thuế thì hiện nay không chỉ quy định về hình thức xử phạt với cá nhân mà nếu pháp nhân có vi phạm thì cũng bị xử lý theo quy định.
– Cá nhân khi thực hiện một số hành vi đã được quy định mà trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm;
– Cơ quan có thẩm quyền có đầy đủ chứng cứ chứng minh các trường hợp theo luật định thì có thể bị áp dụng mức phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm;
– Hành vi phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản;
– Đối với pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này thì có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, thậm chí bị áp dụng mứu phạt 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
2. Cần làm gì để ngăn chặn hành vi xuất hóa đơn khống:
Nhận thấy được thực trạng hành vi mua bán hóa đơn giả, xuất hóa đơn khống diễn ra phổ biến nên cơ quan, ban ngành có trách nhiệm quản lý lĩnh vực thuế cũng đã xây dựng và triển khai nhiều biện pháp áp dụng để khắc phục phần nào thực trạng này, trong đó phải kể đến việc áp dụng hóa đơn điện tử thay vì dùng hóa đơn giấy. Điều này mang lại nhiều kỳ vọng không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho cả cơ quan thuế bởi sẽ hạn chế tình trạng mua bán hóa đơn bất hợp pháp.
Phải nhìn nhận rằng, một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là việc xuất hóa đơn về thủ tục đăng ký DN, bao gồm đăng ký mới và thay đổi thông tin, rất thuận lợi; hệ thống đăng ký kinh doanh lại chưa tự động kiểm soát dữ liệu nên xảy ra nhiều trường hợp có dấu hiệu sử dụng giấy tờ pháp lý của cá nhân không phù hợp khi đăng ký DN; kê khai thông tin đăng ký DN không chính xác; Các DN thành lập với mục đích gian lận về hóa đơn thường không duy trì thời gian hoạt động ổn định, lâu dài mà chỉ hoạt động trong một thời gian ngắn, sau đó tạm ngừng hoặc dừng hoạt động nhưng không làm thủ tục giải thể với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế để tránh bị thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng.
Bên cạnh đó, để trốn tránh sự kiểm tra, phát hiện của cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước, các đối tượng thường xuyên chuyển địa điểm kinh doanh; địa điểm sinh sống, địa điểm kinh doanh không đồng nhất với địa điểm đặt trụ sở chính cũng diễn ra thường xuyên gây nên khó khăn trong hoạt động quản lý, kiểm tra, giám sát.
Giải pháp khắc phục:
Về phía nội bộ, Tổng cục Thuế đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-TCT về việc tăng cường các biện pháp rà soát, kiểm tra hóa đơn nhằm ngăn chặn gian lận trong việc sử dụng hóa đơn. Các cục thuế địa phương cũng ráo riết vào cuộc triển khai;
Để đạt được hiệu quả tối đa ngăn chặn triệt để việc người nộp thuế gian lận trong sử dụng hóa đơn điện tử thì không chỉ có sự kiểm soát nội bộ ngành thuế mà còn cần sự hợp tác, hỗ trợ từ các ngành chức năng như công an, hải quan, cơ quan đăng ký kinh doanh…
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi năm 2017;
– Nghị định số 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
THAM KHẢO THÊM: