Hiện nay, có rất nhiều cơ sở sản xuất rượu thủ công để sử dụng trong gia đình, dòng tộc mà không dùng cho mục đích kinh doanh. Vậy câu hỏi đặt ra: Mức phạt vi phạm về sản xuất rượu thủ công để kinh doanh được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mức phạt vi phạm về sản xuất rượu thủ công để kinh doanh:
1.1. Quy định về điều kiện sản xuất rượu thủ công để sản xuất kinh doanh:
Có thể nói, hoạt động sản xuất rượu thủ công được xem là quá trình sản xuất rượu bằng các công cụ truyền thống và không sử dụng các thiết bị máy móc công nghiệp hiện đại cũng như các dây chuyền tiên tiến hoặc sử dụng các kĩ thuật. Toàn bộ được tiến hành bằng các dụng cụ thông thường và bằng chính sức lao động của con người. Nhìn chung thì quá trình sản xuất rượu thủ công sẽ được tiến hành tại các làng nghề truyền thống. Tổ chức sản xuất rượu thủ công nhầm mục đích kinh doanh thì sẽ phải đắp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật, bởi đây là những sản phẩm tác động tiêu cực đến sức khỏe của con người, cụ thể các điều kiện này được ghi nhận như sau:
Thứ nhất, chủ thể sản xuất rượu thủ công phải là doanh nghiệp được thành lập theo đúng quy định của pháp luật hiện nay. Về cơ bản thì các chủ thể sẽ phải lựa chọn một loại hình doanh nghiệp phù hợp với quy định, đó có thể là doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Về cơ bản thì hồ sơ thành lập doanh nghiệp sẽ bao gồm những giấy tờ cơ bản sau:
– Giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp đáp ứng được nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật, soạn thảo một điều lệ của công ty;
– Danh sách các thành viên cũng như cổ đông sáng lập và các cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài;
– Bản sao có công chứng những giấy tờ tùy thân, ví dụ như căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực … của các thành viên và cổ đông là cá nhân trong công ty;
– Bản sao có công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập đối với các thành viên và cổ đông là tổ chức. Nếu như các thủ thể là thành viên vào cổ đông là tổ chức thì sẽ phải cử người đại diện góp vốn tại công ty và doanh nghiệp mới. Người đại diện góp vốn này sẽ phải cung cấp các bản sao có công chứng và giấy tờ tùy thân của họ.
Thứ hai, đảm bảo các điều kiện về quá trình an toàn thực phẩm và ghi nhãn gián hàng hóa. Nhìn chung thì hồ sơ đề nghị xin cấp giấy chứng nhận cơ sở điều kiện an toàn thực phẩm để kinh doanh và sản xuất rượu thủ công cụ thể như sau:
– Đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm đối với quá trình sản xuất rượu thủ công nhầm mục đích kinh doanh thương mại phù hợp với quy định của pháp luật;
– Bản thuyết minh về cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị và các dụng cụ đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất rượu thủ công;
– Giấy xác nhận đủ sức khỏe cũng như danh sách tổng hợp những chủ thể đủ sức khỏe để sản xuất và kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên ban hành;
– Danh sách tập huấn kiến thức về quá trình an toàn thực phẩm của người trực tiếp sản xuất và kinh doanh sản phẩm rượu thủ công;
Thứ ba, tiến hành đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và hạ tầng trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi mà thương nhân đặt trụ sở sản xuất kinh doanh rượu thủ công.
1.2. Mức phạt vi phạm về sản xuất rượu thủ công để kinh doanh:
Nhìn chung thì vấn đề xử phạt đối với những hành vi vi phạm về sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích để kinh doanh sẽ xoay quanh các hành vi sau đây:
Căn cứ Điều 25 của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thì hành vi vi phạm về đăng ký bán rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên tiêu dùng tại chỗ, kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ và sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên nhằm mục đích bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại, được ghi nhận như sau:
– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng đối với hành vi sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh mà rượu thủ công đó có độ cồn từ 5,5 độ trở lên, sau đó tiến hành bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt cơ sở sản xuất;
– Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng đối với hành vi bán rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh mà rượu thủ công đó có độ cồn từ 5,5 độ trở lên tiêu dùng tại chỗ hoặc kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, theo Điều 4 của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm về sản xuất rượu thủ công để kinh doanh, cụ thể như sau: Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực kinh doanh thương mại là 100 triệu đồng đối với cá nhân và 200 triệu đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất và buôn bán hàng cấm, những mặt hàng ảnh hưởng xấu đến quyền lợi người tiêu dùng là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400 triệu đồng đối với tổ chức;
Như vậy có thể thấy, thực hiện các hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực sản xuất rượu thủ công nhầm mục đích kinh doanh thương mại đã có những chế tài cụ thể xử phạt về vấn đề này, các mức phạt này được đánh giá là phù hợp vừa đảm bảo tính răn đe cũng vừa đảm bảo những hành vi trái pháp luật ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng.
2. Hồ sơ và thủ tục xin cấp giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh:
Bước 1: Các chủ thể có nhu cầu làm hồ sơ để xin cấp giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh sẽ chuẩn bị các loại giấy tờ cơ bản sau đây:
– Đơn đề nghị xin cấp giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật, Đáp ứng về mặt nội dung và phù hợp về mặt hình thức, đơn này sẽ phải được thực hiện theo mẫu, cụ thể là
– Bản sao của giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng trình tự và thủ tục do pháp luật quy định;
– Bản sao có công chứng của bản công bố sản phẩm rượu hoặc bản sao của giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc giấy xác nhận công bố phù hợp với quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền (áp dụng đối với các loại rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật cụ thể), hoặc bản sao của giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm, tuy nhiên quy định này sẽ không áp dụng đối với các cơ sở thuộc loại kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ theo đúng quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm;
– Bản liệt kê tên các loại hàng hóa rượu kèm theo bản sao của các nhãn hàng hóa rượu mà các chủ thể là tổ chức và cá nhân sản xuất hoặc dự kiến sản xuất trong tương lai.
Bước 2: Sau khi các chủ thể chuẩn bị được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ nêu trên thì sẽ tiến hành nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và hạ tầng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp quận huyện.
Bước 3: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết trong thời hạn luật định, pháp luật quy định cụ thể là 10 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, khi đó thì các thủ thể tiếp nhận hồ sơ sẽ phải tiến hành xem xét và thẩm định cũng như cấp giấy phép cho các thương nhân có nhu cầu. Trong trường hợp xét thấy hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ thì sẽ phải hướng dẫn để các thương nhân bổ sung sao cho hợp lý. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh thì sẽ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Nhìn chung thì thời hạn của giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh hiện nay được xác định là 05 năm.
3. Các chủ thể sản xuất rượu thủ công nhưng không có mục đích kinh doanh thì có phải kê khai với Ủy ban nhân dân xã hay không?
Hiện nay có thể căn cứ tại Điều 17 của Luật Phòng chống tác hại của rượu bia năm 2019 hiện hành, thì có thể thấy các quy định về biện pháp quản lý đối với các sản phẩm là rượu thủ công không nhầm mục đích kinh doanh cụ thể như sau:
– Các chủ thể là hộ gia đình và cá nhân tiến hành sản xuất rượu thủ công nhưng không nhầm mục đích kinh doanh thương mại thì phải có bản kê khai gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Uỷ ban nhân dân cấp xã phường về lượng rượu được sản xuất trong tương lai và phạm vi sử dụng cũng như cam kết đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và không được phép bán rượu đó ra thị trường theo mẫu do cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ Công thương quy định. Việc kê khai thì sẽ không phải tiến hành nộp phí và lệ phí;
– Bên cạnh đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Uỷ ban nhân dân các cấp sẽ tiến hành hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm, hướng dẫn về việc lập báo cáo sản lượng và tình hình bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm là rượu thủ công được sản xuất không nhầm mục đích kinh doanh trên địa bàn.
Theo đó thì có thể thấy, các chủ thể hoàn toàn có thể sản xuất rượu thủ công và không nhầm mục đích kinh doanh thương mại, khi đó thì các chủ thể này sẽ vẫn phải gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là ủy ban nhân dân cấp xã phường bản kê khai về số lượng rượu được sản xuất cũng như phạm vi sử dụng và cam kết bảo đảm rằng sản phẩm đó phù hợp với an toàn vệ sinh thực phẩm và sẽ không bán các loại rượu đó ra thị trường.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Phòng chống tác hại của rượu bia năm 2019;
– Nghị định số 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.