Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em bị xử phạt như thế nào?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em được hiểu như thế nào? Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em bị xử phạt như thế nào? Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      Thời gian gần đây, vụ việc ngược đãi, bạo hành trẻ em xảy ra ngày càng phổ biến với hành vi, thủ đoạn tinh vi nhằm qua mắt xã hội, cơ quan chức năng. Không ít trường hợp trẻ em bị chính người thân yêu của mình có thể là bố, mẹ, ông, bà, anh, chị, em… ngược đãi, bạo hành thường xuyên với lời lẽ khiến các em chịu tác động lớn đến tinh thần, thể xác và thậm chí các em mất mạng. Vậy, Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em được hiểu như thế nào? Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em bị xử phạt như thế nào? Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      Cơ sở pháp lý: 

      – Hiến pháp năm 2013;

      – Luật Trẻ em năm 2016;

      – Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2021)

      – Nghị định 130/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em.

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em được hiểu như thế nào? 
      • 2 2. Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em bị xử phạt như thế nào? 
      • 3 3. Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      1. Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em được hiểu như thế nào? 

      Căn cứ theo quy tại Điều 1 Luật Trẻ em năm 2016 trẻ em là người dưới 16 tuổi. Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em năm 2016 Bạo lực trẻ em được hiểu là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xua đuổi, cổ lập và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về tinh thần, thể chất của trẻ em. 

      Do đó, hành vi bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, xâm phạm đến thân thể của trẻ em mà còn là hành vi xâm phạm đến đời sống tinh thần của trẻ em. Cụ thể:

      – Bạo lực thể chất được hiểu là hành động cố ý gây thương tích hoặc chấn thương cho trẻ em bằng các hành vi có tiếp xúc cơ thể gây chấn thương hoặc đau đớn thể xác, thương tích cho trẻ em như hành vi: trói, đánh đập, tát… đến cơ thể của đứa trẻ.

      – Bạo lực tinh thần như chửi bới, sử dụng những lời nói xúc phạm, thô thiển xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của một đứa trẻ. Bạo lực tinh thần xảy ra ngày càng nhiều và trầm trọng, gây nên những hậu quả rất lớn đối với tinh thần của đứa trẻ.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Hiến pháp năm 2013 nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, lạm dụng, bỏ mặc, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em. Đông thời căn cứ theo quy định Điều 6 Luật Trẻ em năm 2016 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em như sau:

      – Tước đoạt quyền sống của trẻ em.

      – Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

      – Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.

      – Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.

      – Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.

      – Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.

      – Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.

      – Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc Điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.

      – Công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.

      – Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.

      – Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm,…

      2. Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em bị xử phạt như thế nào? 

      Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Luật Trẻ em năm 2016, bạo lực đối với trẻ em là hành vi pháp luật nghiêm cấm. Như vậy, hành vi sẽ bị pháp luật xử lý nghiêm minh theo quy định. 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em bị xử phạt như sau: 

      – Đối với hành vi sau đâu phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000: 

      Một là, bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em

      Hai là, gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;

      Ba là, cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;

      Bốn là, thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.

      Ngoài ra xử phạt hành chính đối với các hành vi ngược đãi, bạo hành còn áp dụng thêm biện pháp khắc phục hậu quả như:

      – Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm đã nêu trên

      – Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các âm thanh, hình ảnh, con vật, đồ vật làm trẻ em tổn hại, sợ hãi về tinh thần.

      3. Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      Hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em khi có đầy đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ em hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội sau:

      Thứ nhất, Tội hành hạ người khác (Điều 140 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2021):

      – Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp phạm tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2021) thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      – Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;

      + Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

      + Đối với 02 người trở lên.

      Thứ hai, Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác (Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2021):

      Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

      – Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

      – Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

      – Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

      – Có tính chất côn đồ;

      – Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân,…

      Thứ ba, Tội vô ý làm chết người (Điều 128 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2021):

      – Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào vô ý làm chết người;

      – Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm phạm tội làm chết 02 người trở lên.

      Thứ tư, Tội giết người (Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2021):

      Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      – Giết người dưới 16 tuổi;

      – Giết 02 người trở lên;

      – Giết phụ nữ mà biết là có thai;

      – Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

      – Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

      – Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

      – Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

      – Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

      – Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

      – Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

      – Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

      – Thuê giết người hoặc giết người thuê;

      – Có tổ chức;…

      Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các trường hợp không thuộc các trường hợp đã nêu ở trên. 

      Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với Người chuẩn bị phạm tội này.

      Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm đối với người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ